Marco Verratti
Verratti thi đấu cho Paris Saint-Germain năm 2019 | ||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Marco Verratti | |||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 5 tháng 11, 1992 | |||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Pescara, Ý | |||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,65 m (5 ft 5 in)[1] | |||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | |||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Al-Arabi | |||||||||||||||||||||||||
Số áo | 7 | |||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||
2000–2008 | Pescara | |||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||
2008–2012 | Pescara | 74 | (2) | |||||||||||||||||||||||
2012–2023 | Paris Saint-Germain | 276 | (7) | |||||||||||||||||||||||
2023– | Al-Arabi | 2 | (0) | |||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||
2010–2011 | U-19 Ý | 4 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2011–2012 | U-20 Ý | 4 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2012–2013 | U-21 Ý | 7 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2012– | Ý | 55 | (3) | |||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 9 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 6 năm 2023 |
Marco Verratti (phát âm tiếng Ý: [ˈmarko verˈratti]; sinh ngày 5 tháng 11 năm 1992 tại Pescara, Ý) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý thi đấu cho câu lạc bộ Al-Arabi tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Qatar và Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý.
Thi đấu sáng tạo, năng nổ và là một mẫu cầu thủ kiến tạo lối chơi đầy kỹ thuật, Verratti bắt đầu sự nghiệp tại câu lạc bộ quê hương Pescara năm 2008, tại đây Verratti sớm được nhìn nhận như một trong những tiền vệ trẻ tiềm năng và xuất sắc nhất châu Âu. Verratti giúp Pescara vô địch Serie B mùa giải 2011-2012, và giành Giải thưởng Bravo năm 2012 [2]. Phong cách thi đấu của Verratti thường được so sánh với Andrea Pirlo nhờ kỹ năng chuyền bóng siêu hạng, nhãn quan chiến thuật và kiểm soát bóng tốt, cũng như việc chuyển vị trí thi đấu từ một trequartista sang regista [3]. Verratti chuyển từ Pescara tới PSG vào tháng 7 năm 2012, tại đây anh dành 4 chức vô địch Ligue 1 liên tiếp cùng hàng loạt danh hiệu quốc nội và cá nhân khác [3].
Verratti đóng vai trò quan trọng cho ngôi Á quân của đội U-21 Ý tại Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu 2013 và được bầu chọn vào đội hình tiêu biểu của giải đấu. Verratti có trận đấu đầu tiên cho đội tuyển quốc gia năm 2012 và thi đấu tại World Cup 2014 và Euro 2020[3].
Khởi nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Verratti sinh tại Pescara và lớn lên tại L'Aquila, thần tượng thời thơ ấu của anh là Alessandro Del Piero, tiền đạo lừng danh của Juventus. Tài năng của Verratti đã sớm thu hút sự chú ý, anh nhận được lời đề nghị của lò đào tạo trẻ Inter Milan hay Atalanta nhưng từ chối để gia nhập câu lạc bộ quê hương Pescara với giá 5.000€. Sau khi chứng kiến màn trình diễn của Verratti trong màu áo U-16 Pescara trước U-16 A.C. Milan, Milan đã đưa ra lời đề nghị trị giá 300.000€ cho Verratti nhưng anh từ chối để ở lại Pescara.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Pescara
[sửa | sửa mã nguồn]Verratti thi đấu trận đầu tiên cho đội một vào mùa giải 2008-2009 ở tuổi 16. Mùa giải tiếp theo, anh bắt đầu ra sân thường xuyên hơn cho Pescara và sau đó trở thành nhân tố chủ chốt trong đội hình. Màn trình diễn của Verratti thuyết phục đến mức truyền thông trong nước bắt đầu gọi anh là tương lai của bóng đá Ý[2].
Với sự chỉ dẫn của huấn luyện viên Zdeněk Zeman, Verratti thi đấu xuất sắc trong vai trò cầu thủ kiến tạo lùi sâu và giúp Pescara vô địch Serie B mùa giải 2011-12, dù mùa giải trước đó họ chỉ đứng thứ 13. Pescara mùa giải đó được cho là đã "chơi thứ bóng đá hay nhất tại Ý" khi ghi 90 bàn thắng sau 42 trận đấu[3]. Thành tích đưa Pescara thăng hạng giúp Verratti dành giải thưởng Bravo Award năm 2012 dành cho cầu thủ dưới 21 tuổi xuất sắc nhất châu Âu. và trở thành mục tiêu theo đuổi của Napoli, A.S.Roma và Juventus, cũng như Paris Saint-Germain, đội bóng nhà giàu mới nổi đang được huấn luyện bởi Carlo Ancelotti[3]. Trong lễ trao giải thưởng cuối năm 2012 của bóng đá Ý, Verratti được trao giải thưởng cầu thủ xuất sắc nhất Serie B mùa bóng 2011-2012 cùng với hai đồng đội Ciro Immobile và Lorenzo Insigne[4].
PSG
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 18 tháng 7 năm 2012, Verratti ký hợp đồng 5 năm với PSG[5]. Sau trận đấu đầu tiên gặp Lille, Verratti có đường kiến tạo cho đồng đội Javier Pastore mở tỉ số trong trận đấu đầu tiên tại sân nhà Công viên các Hoàng tử của PSG, mở đầu cho chiến thắng 2-0 trước Toulouse[3]. Ngày 18 tháng Chín, Verratti có trận đấu đầu tiên tại Champions League, chiến thắng 4-1 trước Dynamo Kyiv[6]. Verratti kết thúc mùa bóng đầu tiên với đội bóng nước Pháp bằng chức vô địch Ligue 1 mùa bóng 2012-2013. Ngày 20 tháng 8 năm 2013, Verratti gia hạn thêm 1 năm hợp đồng với PSG, giữ anh ở lại câu lạc bộ ít nhất tới 2018[7].
Mùa giải thứ hai của Verratti tại PSG còn thành công hơn mùa giải đầu tiên khi PSG giành cú đúp vô địch quốc gia và cúp quốc gia, còn bản thân Verratti dành danh hiệu Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa giải và có tên trong đội hình tiêu biểu của giải đấu[8].
Ngày 30 tháng 9 năm 2014 Verratti ghi bàn thắng đầu tiên cho PSG với một cú đánh đầu trong trận thắng 3-2 của PSG trước Barcelona tại vòng bảng Champions League[9]. Bàn th��ng đầu tiên của Verratti tại Ligue 1 tới vào ngày 18 tháng 1 năm 2015 trong trận thắng 4-2 trước Evian[10].
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2012, ở tuổi 19, Verratti được huấn luyện viên Cesare Prandelli triệu tập vào danh sách sơ bộ 32 cầu thủ chuẩn bị cho vòng chung kết Euro 2012. Verratti cùng với Angelo Ogbonna là hai cầu thủ duy nhất thi đấu tại Serie B được triệu tập cho đợt tập trung nay[11]. Tuy vậy anh không được lựa chọn vào danh sách chính thức tham dự giải đấu diễn ra tại Ba Lan và Ukraina[12], giải đấu mà Italia đã dành ngôi Á quân.
Ngày 15 tháng 8 năm 2012, Verratti có trận đấu đầu tiên trong màu áo đội tuyển quốc gia trong trận giao hữu với đội tuyển Anh. Trận đấu chính thức đầu tiên của Verratti là trận hòa 2-2 với Bulgaria tại vòng loại World Cup 2014, khi anh vào sân thay Emanuele Giaccherini. Ngày 6 tháng 2 năm 2013, Verratti có bàn thắng đầu tiên trong màu áo đội tuyển quốc gia, một cú sút vào phút 91 gỡ hòa 1-1 cho Italia trong trận giao hữu với Hà Lan[13].
Mùa hè 2013, Verratti cùng đội U-21 Ý dành ngôi Á quân tại Giải vô địch U-21 châu Âu, màn trình diễn nổi bật của Verratti giúp anh lọt vào đội hình tiêu biểu của giải đấu [14].
Giải đấu chính thức đầu tiên của Verratti cùng đội tuyển Ý là World Cup 2014 tại Brasil [15]. Trong trận ra quân gặp đội tuyển Anh, dù mới 21 tuổi, Verratti chiếm một suất đá chính trong hàng tiền vệ 4 người của Azzurri, bên cạnh Andrea Pirlo, Daniele De Rossi và Claudio Marchisio[16]. Verratti tiếp tục góp mặt trong 2 trận đấu tiếp theo tại vòng bảng, dù Ý phải về nước sớm, màn trình diễn tự tin của Verratti đã để lại những ấn tượng nhất định cho giới hâm mộ.
Ngày 6 tháng 5 năm 2016, chấn thương khiến Verratti chính thức lỡ hẹn với vòng chung kết UEFA Euro 2016, anh phải trải qua một ca mổ để điều trị dứt điểm vào ngày 16 tháng Năm và cần 2 tháng để hồi phục [17].
Năm 2021, anh cùng đội tuyển Ý giành chức vô địch UEFA Euro 2020 lần thứ hai sau khi vượt qua đội tuyển Anh ở trận chung kết.
Phong cách thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Verratti là một tiền vệ kiến thiết lối chơi với phong cách thi đấu nhanh nhẹn, sáng tạo và đậm chất kỹ thuật cùng khả năng rê dắt và kiểm soát bóng siêu hạng. Verratti nổi tiếng với phong cách thi đấu tự tin và khả năng xoay xở, kiểm soát bóng trong không gian chật hẹp, nhờ khả năng giữ thăng bằng rất tốt[2][18][19][20]. Nhãn quan chiến thuật tuyệt vời và khả năng chuyền bóng tuyệt hảo giúp Verratti có khả năng kiến tạo nhiều cơ hội ghi bàn cho đồng đội, cũng như kiểm soát nhịp độ trận đấu thông qua những đường chuyền và ban bật ngắn với độ chính xác cao[18][19][21]. Phong cách thi đấu giúp Verratti được ví như Andrea Pirlo mới, đặc biệt sau khi Verratti chuyển từ vị trí trequartista sang regista giống như người đàn anh trong giai đoạn đầu sự nghiệp[3][22][23][24]. Sớm được xem như một trong những tài năng trẻ triển vọng nhất thế hệ của mình[25], Verratti đã nhanh chóng phát triển và trở thành một trong những tiền vệ trung tâm xuất sắc nhất thế giới[26]. Bên cạnh khả năng chơi bóng, Verratti còn là mẫu cầu thủ cần cù, nhiệt huyết và luôn luôn thi đấu cực kỳ máu lửa với phong cách quyết liệt trong cả tấn công và phòng ngự, bất chấp thực tế anh là một cầu thủ có thể hình thấp bé và nhẹ cân[21][27][28].
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 4 tháng 5 năm 2021[29]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch quốc gia | Giải cúp quốc nội [nb 1] | League Cup | Cúp châu Âu | Giải khác | Tổng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Pescara | 2009–10 | 7 | 1 | 0 | 0 | – | – | – | 7 | 1 | |||
2010–11 | 28 | 1 | 1 | 0 | – | �� | – | 29 | 1 | ||||
2011–12 | 31 | 0 | 1 | 1 | – | – | – | 32 | 1 | ||||
Tổng | 66 | 2 | 2 | 1 | – | – | – | 68 | 3 | ||||
Paris Saint-Germain | 2012–13 | 27 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 9[a] | 0 | – | 39 | 0 | |
2013–14 | 29 | 0 | 1 | 0 | 4 | 0 | 8[a] | 0 | 1[b] | 0 | 43 | 0 | |
2014–15 | 32 | 2 | 6 | 0 | 3 | 0 | 7[a] | 1 | 1[b] | 0 | 49 | 3 | |
2015–16 | 18 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | 5[a] | 0 | 1[b] | 0 | 28 | 0 | |
2016–17 | 28 | 3 | 2 | 0 | 4 | 0 | 7[a] | 0 | 1[b] | 0 | 42 | 3 | |
2017–18 | 22 | 0 | 3 | 0 | 4 | 0 | 8[a] | 2 | 1[b] | 0 | 38 | 2 | |
2018–19 | 26 | 0 | 3 | 1 | 1 | 0 | 7[a] | 0 | 1[b] | 0 | 38 | 1 | |
2019–20 | 20 | 0 | 3 | 0 | 4 | 0 | 9[a] | 0 | 1[b] | 0 | 37 | 0 | |
2020–21 | 21 | 0 | 2 | 0 | — | 7[a] | 0 | 1[b] | 0 | 31 | 0 | ||
Tổng | 223 | 5 | 25 | 1 | 23 | 0 | 67 | 3 | 8 | 0 | 346 | 9 | |
Tổng sự nghiệp | 297 | 7 | 27 | 1 | 23 | 0 | 67 | 3 | 8 | 0 | 422 | 11 |
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 18 tháng 6 năm 2023[30]
Đội tuyển Ý | ||||
---|---|---|---|---|
Năm | Số trận | Bàn thắng | ||
2012 | 2 | 0 | ||
2013 | 2 | 1 | ||
2014 | 6 | 0 | ||
2015 | 5 | 0 | ||
2016 | 4 | 0 | ||
2017 | 5 | 0 | ||
2018 | 5 | 0 | ||
2019 | 7 | 2 | ||
2020 | 2 | 0 | ||
2021 | 10 | 0 | ||
2022 | 3 | 0 | ||
2023 | 4 | 0 | ||
Tổng | 55 | 3 |
Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]# | Ngày tháng | Sân vận động | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 6 tháng 2 năm 2013 | Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan | Hà Lan | 1–1 | 1–1 | Giao hữu |
2. | 26 tháng 3 năm 2019 | Sân vận động Ennio Tardini, Parma, Ý | Liechtenstein | 2–0 | 6–0 | Vòng loại Euro 2020 |
3. | 11 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Juventus, Turin, Ý | Bosna và Hercegovina | 2–1 | 2–1 | Vòng loại Euro 2020 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Pescara[29]
[sửa | sửa mã nguồn]- Serie B (1): 2011–12
Paris Saint-Germain[29]
[sửa | sửa mã nguồn]- Ligue 1 (9): 2012–13, 2013–14, 2014–15, 2015–16, 2017–18, 2018–19, 2019–20, 2021–22, 2022–23
- Coupe de France (6): 2014–15, 2015–16, 2016–17, 2017–18, 2019–20, 2020–21
- Coupe de la Ligue (6): 2013–14, 2014–15, 2015–16, 2016–17, 2017–18, 2019–20
- Trophée des Champions (9): 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019, 2020, 2022
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]U-21 Ý
[sửa | sửa mã nguồn]Ý
[sửa | sửa mã nguồn]- UEFA Euro: 2020
- UEFA Nations League: Hạng ba 2020–21, 2022–23
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Bravo Award: 2012[31]
- Cầu thủ xuất sắc nhất Serie B: 2012[4]
- Đội hình tiêu biểu Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu: 2013[32]
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất Ligue 1 (1): 2013–14[33]
- Đội hình tiêu biểu mùa giải Ligue 1 (4): 2012–13,[34] 2013–14,[35] 2014–15,[36] 2015–16[37]
- Cầu thủ xuất sắc nhất tháng Ligue 1: September 2013,[38] September 2014[39]
- Cầu thủ nước ngoài xuất sắc nhất Ligue 1 (1): 2014–15[40]
- Pallone Azzurro: 2015[41]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Marco VERRATTI”. Ligue1.com. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2016.
- ^ a b c “Marco Verratti” (bằng tiếng Ý). SKY.it. ngày 26 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2011.
- ^ a b c d e f g “Meet the new Pirlo looking to shatter England's World Cup dream”. FourFourTwo. ngày 14 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2014.
- ^ a b “Oscar del calcio, Pirlo giocatore dell'anno”. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Marco Verratti joins PSG”. Paris Saint-Germain. ngày 18 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2012.
- ^ “Paris 4-1 Dynamo Kyiv”. UEFA. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2014.
- ^ “MARCO VERRATTI SIGNS YEAR EXTENSION”. Paris Saint Germain F.C. ngày 20 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Ibrahimovic named player of the year”. Ligue 1. ngày 12 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Paris St G 3-2 Barcelona”. BBC Sport. ngày 30 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Ligue 1, Psg-Evian 4-2: Luiz, Verratti, Pastore e Cavani in gol. Marsiglia ok”. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Euro 2012, i 32 di Prandelli La sorpresa è Verratti” [Euro 2012, the 32 men of Prandelli; Verratti is the surprise] (bằng tiếng Ý). La Repubblica. ngày 13 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Prandelli trims seven players from Italy squad”. goal.com. ngày 28 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Netherlands vs Italy: Report”. ngày 6 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Thiago leads all-star squad dominated by Spain”. UEFA.com. ngày 21 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2014.
- ^ “World Cup 2014: Italy omit Giuseppe Rossi from final squad”. BBC. ngày 1 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014.
- ^ “England 1-2 Italy”. BBC. ngày 15 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Official: Verratti out of Euro 2016”. Football Italia. ngày 6 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2016.
- ^ a b c “Xavi: 'Verratti is one of world's best'”. Ligue 1.com. ngày 13 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2015.
- ^ a b “Monaco-PSG D-1: Verratti indispensable”. Ligue 1.com. ngày 8 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2015.
- ^ Alessandro Brunetti (ngày 25 tháng 5 năm 2014). “Mondiali 2014 - Verratti conquista la Francia, ma non Prandelli” [2014 World Cup - Verratti wins over France, but not Prandelli] (bằng tiếng Ý). Eurosport. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2015.
- ^ a b “Verratti e il mondiale: "Gioco in Champions, ma non so se basta"” (bằng tiếng Ý). ngày 4 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Verratti: "Io come Pirlo? Il paragone mi onora"” (bằng tiếng Ý). Tutto Sport. ngày 27 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Marco VERRATTI”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Verratti, la Juve sul nuovo Pirlo Zeman lo ha inventato regista” (bằng tiếng Ý). La Gazzetta dello Sport. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Verratti-Psg, 2019: "Felice del rinnovo"” (bằng tiếng Ý). Il Corriere dello Sport. ngày 15 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Psg, Verratti: "Pirlo un modello. Il mio idolo? Del Piero"” (bằng tiếng Ý). Tuttosport. ngày 18 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
- ^ Jonathan Johnson (ngày 8 tháng 2 năm 2015). “Marco Verratti rebounds from recent criticism to lead PSG to draw with Lyon”. ESPN FC. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
- ^ Alberto Santi. “Marco Verratti: How to be a deep-lying playmaker”. Four Four Two. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
- ^ a b c Marco Verratti tại Soccerway
- ^ Marco Verratti tại National-Football-Teams.com
- ^ “The "Bravo" Award”. RSSSF. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Thiago leads all-star squad dominated by Spain”. UEFA. ngày 21 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Trophées UNFP: Marco Verratti sacré meilleur espoir”. RTL. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- ^ “2012/13 UNFP Awards”. French Football Weekly. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012.
- ^ “Ibrahimovic named Player of Year”. Ligue 1. ngày 12 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Lacazette wins player of year”. Ligue 1. ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
- ^ “8 Parisians named in Ligue 1 Team of the Year”. PSG. ngày 8 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Trophée du mois septembre 2013: Marco Verratti”. National Union of Professional Footballers (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2014.[liên kết hỏng]
- ^ “Verratti l'assurance tous risques...”. National Union of Professional Footballers (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Verratti ousts Ibrahimovic as Ligue 1's best foreign player”. La Gazzetta dello Sport. ngày 16 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Pallone Azzurro 2015: vince Verratti” [2015 Pallone Azzurro: Verratti wins] (bằng tiếng Ý). Sport Mediaset. ngày 1 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2016.
- Ghi chú
- ^ Includes cup competitions such as Coppa Italia và Coupe de France
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Marco Verratti. |