Bước tới nội dung

Pycnochromis amboinensis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pycnochromis amboinensis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pycnochromis
Loài (species)P. amboinensis
Danh pháp hai phần
Pycnochromis amboinensis
(Bleeker, 1871)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Heliases amboinensis Bleeker, 1871
    • Glyphidodon bandanensis Macleay, 1883
    • Gliphidodon bandanensis Macleay, 1883
    • Chromis fragoris Whitley, 1964

Pycnochromis amboinensis là một loài cá biển thuộc chi Pycnochromis trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1871.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh amboinensis được đặt theo tên gọi của đảo Ambon (thuộc quần đảo Maluku, Indonesia), nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập (–ensis: hậu tố biểu thị nơi chốn trong tiếng Latinh).[2]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

P. amboinensis trước đây được xếp vào chi Chromis, nhưng theo kết quả phân tích hình thái vào năm 2021 thì loài này đã được chuyển sang chi Pycnochromis.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ đảo Giáng Sinhquần đảo Cocos (Keeling) (đều là những vùng lãnh thổ của Úc), P. amboinensis được phân bố trải dài về phía đông đến quần đảo Marshall, quần đảo SamoaTonga, ngược lên phía bắc đến quần đảo Yaeyama (Nhật Bản), xa về phía nam đến các bang Tây ÚcQueensland (Úc).[1][4]

Việt Nam, loài cá này được ghi nhận tại cù lao Chàm (Quảng Nam) và quần đảo Trường Sa;[5] vịnh Nha Trang (Khánh Hòa);[6] cũng như tại Côn Đảo.[7]

P. amboinensis sống tập trung ở khu vực có nhiều san hô phát triển trên các rạn viền bờ và trong đầm phá ở độ sâu khoảng 5–70 m; cá con thường sống trên các cụm san hô nhánh, còn cá trưởng thành sống chủ yếu gần các hang hốc.[8]

P. amboinensis có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 10 cm.[8] Cơ thể có màu nâu xám. Vây bụng và vây hậu môn có màu trắng. Phía cuối vây lưng và vây hậu môn gần như trong suốt. Có đốm màu vàng ở gốc vây ngực. Đuôi xẻ thùy, có các tia vây vươn dài thành sợi ở chóp thùy; hai thùy đuôi có dải viền màu nâu sẫm. Mắt có sọc đen băng qua đồng tử.[9][10]

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 12–13; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 12–13; Số tia vây ở vây ngực: 16–17; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 13–14; Số lược mang: 26–29.[9]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. amboinensis là những loài động vật phù du. Chúng thường sống đơn độc, đôi khi hợp thành từng nhóm nhỏ hoặc bơi theo cặp trên các rạn san hô.[1]

Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng có độ dính và bám vào nền tổ.[8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Jenkins, A.; Allen, G.; Yeeting, B. & Carpenter, K. E. (2017). Chromis amboinensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T188398A1868822. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-2.RLTS.T188398A1868822.en. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2022.[liên kết hỏng]
  3. ^ Tang, Kevin L.; Stiassny, Melanie L. J.; Mayden, Richard L.; DeSalle, Robert (2021). “Systematics of Damselfishes”. Ichthyology & Herpetology. 109 (1): 258–318. doi:10.1643/i2020105. ISSN 2766-1512.
  4. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Heliases amboinensis. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2022.
  5. ^ Capuli, Estelita Emily (biên tập). Chromis amboinensis (Bleeker, 1871)”. FishBase. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2022.
  6. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  7. ^ Trần Ngọc Cường biên tập (2013). “Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Côn Đảo” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2022. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  8. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chromis amboinensis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  9. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 256. ISBN 978-0824818951.
  10. ^ Bray, D. J. (2020). “Ambon Puller, Chromis amboinensis (Bleeker 1871)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2022.