Pogonomyrmex maricopa
Giao diện
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 8 2020) |
Kiến gặt | |
---|---|
P. maricopa | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Hymenoptera |
Họ (familia) | Formicidae |
Phân họ (subfamilia) | Myrmicinae |
Tông (tribus) | Myrmicini |
Chi (genus) | Pogonomyrmex |
Loài (species) | P. maricopa |
Danh pháp hai phần | |
Pogonomyrmex maricopa Wheeler, 1914 |
Kiến gặt hay còn gọi là kiến thu hoạch (Danh pháp khoa học: Pogonomyrmex maricopa) là một loài kiến trong họ Formicidae, phân bố ở Miền Nam nước Mỹ.
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Chúng thường sinh sống ở miền Nam nước Mỹ, đặc biệt là khu vực Arizona và New Mexico. Kiến Harvester thường làm tổ rất lớn, sâu 2m dưới lòng đất và cao 1m so với mặt đất. Mỗi quần thể kiến có khoảng 10.000 con. Chúng có vũ khí mạnh là răng hàm dưới và đây là sinh vật nhỏ độc nhất hành tinh, loài kiến Harvester. Một vết cắn của kiến Harvester có chứa lượng chất độc gấp 20 lần so với một con ong độc. Chúng phối hợp theo nhóm rất ăn ý để hạ gục đối thủ. Chúng có thể ăn thịt các loài động vật có vú nhỏ nhờ cách phối hợp đồng đội.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Pogonomyrmex maricopa tại Wikispecies
- Whitford, Walter G. (2003). "The functional significance of cemented nest caps of the harvester ant, Pogonomyrmex maricopa". Journal of Arid Environments 53 (2): 281–4. doi:10.1006/jare.2002.1039.
- Morrison, John; Pearn, John; Covacevich, Jeanette; Tanner, Charles; Coulter, Alan (1983). "Studies on the Venom of Oxyuranus Microlepidotus". Clinical Toxicology 21 (3): 373–85. doi:10.3109/15563658308990428. PMID 6676477.
- Mười sinh vật nhìn thấy nên chuồn lẹ