Platin(VI) fluoride
Platin(VI) fluoride | |
---|---|
Cấu trúc của platin(VI) fluoride | |
Danh pháp IUPAC | Platinum(VI) fluoride |
Tên khác | Platin hexafluoride |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | PtF6 |
Khối lượng mol | 309,0704 g/mol |
Bề ngoài | tinh thể đỏ đậm |
Khối lượng riêng | 3,83 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 61,3 °C (334,4 K; 142,3 °F) |
Điểm sôi | 69,14 °C (342,29 K; 156,45 °F) |
Độ hòa tan trong nước | phản ứng mãnh liệt |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Trực thoi, oP28 |
Nhóm không gian | Pnma, No. 62 |
Tọa độ | bát diện (Oh) |
Mômen lưỡng cực | 0 |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | nguồn oxy hóa mạnh |
NFPA 704 |
|
Các hợp chất liên quan | |
Hợp chất liên quan | Platin(III) fluoride Platin(IV) fluoride Platin(V) fluoride |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Platin(VI) fluoride là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học PtF6, và là một trong 17 hexafluoride nhị phân được biết đến. Nó là một chất rắn dễ bay hơi màu đỏ đậm tạo thành khí màu đỏ. Hợp chất này là một ví dụ của platin ở trạng thái oxy hóa +6. Chỉ với bốn electron, nó có tính thuận từ với trạng thái ba điểm. PtF6 là một tác nhân flo hóa mạnh và là một trong những chất oxy hóa mạnh nhất, có khả năng oxy hóa xenon và O2. PtF6 là bát diện ở cả trạng thái rắn và trạng thái khí. Độ dài liên kết Pt–F là 185 picomét.[1]
Tổng hợp
[sửa | sửa mã nguồn]PtF6 lần đầu tiên được điều chế bằng phản ứng của flo với kim loại bạch kim.[2] Đến nay đó vẫn là phương pháp được lựa chọn.[1]
- Pt + 3F2 → PtF6
PtF6 cũng có thể được điều chế bằng cách phân hủy PtF5, với tetrafluoride (PtF4) là sản phẩm phụ. PtF5 cũng có thể thu được bằng cách flo hóa PtCl2:
- 2PtCl2 + 5F2 → 2PtF5 + 2Cl2
- 2PtF5 → PtF6 + PtF4
Hexafloroplatinat
[sửa | sửa mã nguồn]Platin(VI) fluoride có thể thu được một electron để tạo thành anion hexafloroplatinat(V), PtF−
6. Nó được hình thành bằng cách phản ứng với platin(VI) fluoride với các nguyên tố và hợp chất tương đối khó kiểm soát, ví dụ với xenon để tạo thành "XePtF6" (thực ra là hỗn hợp XeFPtF5, XeFPt2F11 và Xe2F3PtF6), được gọi chung là xenon hexafloroplatinat(V). Việc phát hiện ra phản ứng này vào năm 1962 đã chứng minh rằng các khí hiếm tạo thành các hợp chất hóa học. Trước khi thử nghiệm với xenon, PtF6 đã được chứng minh là phản ứng với oxy tạo thành [O2]+[PtF6]-, đioxyl hexafloroplatinat(V).
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Drews, T.; Supel, J.; Hagenbach, A.; Seppelt, K. "Solid State Molecular Structures of Transition Metal Hexafluorides" Inorganic Chemistry 2006, volume 45, pp 3782-3788.doi:10.1021/ic052029f
- ^ Weinstock, B.; Claassen, H. H.; Malm, J. G. (1957). “Platinum Hexafluoride”. Journal of the American Chemical Society. 79: 5832–5832. doi:10.1021/ja01578a073.