Bước tới nội dung

Nea Salamis Famagusta FC

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nea Salamis
Nea Salamina Logo
Tên đầy đủNea Salamis Famagusta FC
tiếng Hy Lạp: Νέα Σαλαμίνα Αμμοχώστου
Thành lập7 tháng 3 năm 1948; 76 năm trước (1948-03-07)
SânGSE, FamagustaSân vận động Ammochostos
Larnaca, Síp
Sức chứa5,500
Chủ tịchAndreas Paraskeva
Huấn luyện viênDimitris Kalaitzidis
Giải đấuCypriot First Division
2018–195th
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Third
Màu áo
Mùa giải hiện nay

Nea Salamis Famagusta FC hay Nea Salamina Famagusta FC (tiếng Hy Lạp: Νέα Σαλαμίς Αμμοχώστου) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại Ammochostos (còn được gọi trong tiếng LatinhFamagusta), Síp. Năm 1974, khi Thổ Nhĩ Kỳ xâm lược Síp và chiếm phần phía bắc của đảo, câu lạc bộ có trụ sở tạm thời tại Larnaca.

Thành tích đáng chú ý nhất của Nea Salamina là chiến thắng tại cúp quốc gia SípSiêu cúp quốc gia Síp năm 1990. Thứ hạng cao nhất mà đội đạt được tại Cypriot First Division là xếp hạng 3. Trong khoảng thời gian 5 năm đầu (1948–1953), câu lạc bộ thi đấu tại giải vô địch Liên đoàn bóng đá nghiệp dư Síp. Năm 1953 Nea Salamina gia nhập Liên đoàn bóng đá Síp (CFA) và tham gia thường xuyên vào các giải thi đấu, các giải đấu cúp của liên đoàn. Câu lạc bộ đã góp mặt trong hơn 50 mùa giải Cypriot First Division, đứng thứ 7 trong số các đội tham dự nhiều nhất.

Đội bóng lần đầu tham dự giải đấu cấp châu lục năm 1990 tại UEFA Cup Winners' Cup. Thi đấu tại UEFA Intertoto Cup 1995, 19972000. Đội bóng là thành viên của câu lạc bộ thể thao Nea Salamina Famagusta - được thành lập năm 1948; ngoài ra câu lạc bộ này còn có 1 đội tuyển bóng chuyền nam.

Sân vận động Ammochostos

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 1974 tới 1991 Nea Salamina đã sử dụng sân vận động GSZ tại Larnaca, sân vận động Dasaki ở Dasaki Achnas, Sân vận động thành phố tại DheryniaSân vận động Antonis Papadopoulos tại Larnaca. Năm 1991 đội bóng đã xây dựng sân vận động của riêng mình, Sân vận động Ammochostos.

Sân vận động Ammochostos, thuộc sở hữu của Nea Salamina tại Larnaca, có sức chứa 5,000 chỗ ngồi và được sử dụng chủ yếu cho bóng đá. Quyết định xây dựng sân vận động được đưa ra vào năm 1989 và được khởi công vào tháng 12 năm đó, nhờ các cổ động viên của câu lạc bộ tại Síp và nước ngoài, Hiệp hôi thể thao Síp và các tình nguyện viên, sân vận động đã được hoàn thành đúng tiến độ.[1] Trận đấu đầu tiên của Nea Salamina Famagusta trên sân đấu mới diến ra vào thứ 7, 12 tháng 10 năm 1991, gặp Evagoras Paphos. Nea Salamina giành chiến thắng 4–1.[2] Sân vận động Ammochostos cũng là nơi tổ chức trận chung kết giải vô địch bóng đá U16 châu Âu vào ngày 17 tháng 5 năm 1992 giữa Đức và Tây Ban Nha, kết thúc với chiến thắng 2–1 của Đức.[3]

Biểu tượng và Màu sắc

[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu tượng của Nea Salamina là sự kết hợp giữa ngọn đuốc Olympic, màu đỏ và 5 vòng tròn của Thế vận hội.[4] màu sắc chủ đạo của đội trong 2 năm đầu là vàng và đỏ thẫm,[4][5] khi đội còn là thành viên Liên đoàn bóng đá nghiệp dư Síp. Sau năm 1950, câu lạc bộ chuyển sang màu đỏ và trắng:[4][5] màu đỏ tượng trưng cho sức mạnh, và màu trắng mang ý nghĩa hòa bình. Áo sọc đỏ trắng được lựa chọn vì chúng giống trang phục của câu lạc bộ Olympiakos Piraeus.[4]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 22 tháng 9 năm 2015[6]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Latvia Pāvels Šteinbors
2 HV Serbia Marko Andić
3 HV Cộng hòa Síp Chrysanthos Mantzalos
4 HV Serbia Dragan Žarković
6 TV Guadeloupe Matthieu Bemba
7 Tây Ban Nha Pedrito
8 TV Croatia Ivan Ćurjurić
9 Bulgaria Dimitar Makriev
10 Paraguay Aldo Adorno
11 Cộng hòa Síp Kyriacos Pavlou
12 HV Cộng hòa Síp Kyriacos Kyriacou
13 HV Cộng hòa Síp Ioannis Kousoulos (Đội phó)
16 TV Cộng hòa Síp Andreas Lemesios
17 Cộng hòa Síp Stavrinos Constantinou
Số VT Quốc gia Cầu thủ
18 TV Bulgaria Veselin Marchev
19 Cộng hòa Síp Marcos Michael
20 TV Hy Lạp Giannis Skopelitis (Đội trưởng)
21 HV Cộng hòa Síp Fotis Kezos
23 TV Tây Ban Nha Simón Colina
26 HV Cộng hòa Síp Christoforos Christofi
50 HV Liberia Solomon Grimes
77 TM Cộng hòa Síp Stylianos Constantinou
82 HV Bồ Đào Nha China
90 HV Ý Mattia Cinquini
93 TM Cộng hòa Síp Neofytos Michael
95 TV Pháp Arnaud Honoré
99 TM Cộng hòa Síp Christoforos Lymbouris

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
14 Cộng hòa Síp Timotheos Pavlou (cho mượn tới Othellos Athienou)
11 Cộng hòa Síp Giorgos Siathas (cho mượn tới Omonia Aradippou)
TV Cộng hòa Síp Angelos Siathas (cho mượn tới Omonia Aradippou)
5 HV Cộng hòa Síp Andreas Vassiliou (cho mượn tới Othellos Athienou)
69 HV Cộng hòa Síp Giorgos Velkov (cho mượn tới ASIL Lysi)

Huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn: 1948–1998: Stilianou, 1988, p. 126 και Stilianou, 1998, p. 150

Cựu cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các cầu thủ có hơn 100 lần thi đấu cho câu lạc bộ:

1số lần thi đấu ít hơn 100, nhưng ông khởi đầu sự nghiệp tại Nea Salamina FC và sau đó trở thành cầu thủ thi đấu nhiều nhất trong lịch sử cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Síp.
nguồn: Stilianou, 1998

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Stilianou 1998, tr. 188
  2. ^ Stilianou 1998, tr. 191
  3. ^ “European U-16 Championship 1992”. RSSSF. ngày 28 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  4. ^ a b c d Stilianou & Georgiou 1988, tr. 4
  5. ^ a b Meletiou 2011, tr. 196
  6. ^ “The Team”. Apollon FC. www.neasalamina.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2015.
  7. ^ a b “Ορφανίδης ο 38ος!” (bằng tiếng Hy Lạp). typos.com.cy. 7 tháng 4 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013.
  8. ^ a b “ΟΜΑΔΕΣ 2006-2007” (bằng tiếng Hy Lạp). philenews.com. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013.
  9. ^ “Στη Νέα Σαλαμίνα ο Κωστίκος” (bằng tiếng Hy Lạp). contra.gr. 15 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013.
  10. ^ “Χώρισαν οι δρόμοι Κωστίκου και Νέας Σαλαμίνας” (bằng tiếng Hy Lạp). sport-fm.gr. 29 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013.
  11. ^ “ΟΜΑΔΕΣ 2007-2008” (bằng tiếng Hy Lạp). philenews.com. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013.
  12. ^ “Σαλαμίνα: Νέο αφεντικό ο Σάββας Κωνσταντίνου” (bằng tiếng Hy Lạp). sigmalive.com. 17 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013.
  13. ^ “Ν.Σαλαμίνα: Τέλος ο Σ. Κωνσταντίνου” (bằng tiếng Hy Lạp). shootandgoal.com. 1 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013.
  14. ^ “Νέος προπονήτης στη Νέα Σαλαμίνα” (bằng tiếng Hy Lạp). typos.com.cy. 5 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013.
  15. ^ “Αποχαιρετά τους παίκτες ο Χατζηπιερής” (bằng tiếng Hy Lạp). typos.com.cy. 8 tháng 4 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013.
  16. ^ “Νέα Σαλαμίνα: Ανακοινώνει Ατίλα Σούπκα” (bằng tiếng Hy Lạp). shootandgoal.com. 21 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013.
  17. ^ “Νέα Σαλαμίνα: Τελειώνει ο Ατίλα Σούπκα” (bằng tiếng Hy Lạp). shootandgoal.com. 31 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013.
  18. ^ “Νέος προπονητής ο Νιρ Κλίνγκερ” (bằng tiếng Hy Lạp). sigmalive.com. 30 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013.
  19. ^ “Nέα Σαλαμίνα: Ανακοίνωσε Νεντίμ Τούτιτς” (bằng tiếng Hy Lạp). shootandgoal.com. 21 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013.
  20. ^ “Νέα Σαλαμίνα: Παρελθόν ο Τούτιτς” (bằng tiếng Hy Lạp). shootandgoal.com. 17 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013.
  21. ^ “Τέλος ο Στηβ, συνεχίζει με Ανδρέου!” (bằng tiếng Hy Lạp). 24sports.com.cy. 28 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013.
  22. ^ “Νέα Σαλαμίνα: Παραιτήθηκε ο Νίκος Ανδρέου” (bằng tiếng Hy Lạp). shootandgoal.com. 18 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013.
  23. ^ “Και επίσημα Μίρσαντ Γιόνους” (bằng tiếng Hy Lạp). Sigmalive.com. 21 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
  24. ^ “Υπέγραψε και ανακοινώνεται ο Χαραλαμπίδης!” (bằng tiếng Hy Lạp). protathlima.com. ngày 19 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2013.
  25. ^ “Τέλος ο Χαραλαμπίδης (τα πρώτα ονόματα για τον αντικαταστάτη)” (bằng tiếng Hy Lạp). kerkida. 7 tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013.
  26. ^ “Νέα μέρα (το μήνυμα Καλαϊτζίδη)” (bằng tiếng Hy Lạp). kerkida. 11 tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Gavreilides, Michalis; Papamoiseos, Stelios (2001). Ένας αιώνας Κυπριακό ποδόσφαιρο [One century Cypriot football] (bằng tiếng Hy Lạp). Nicosia: The writer. ISBN 9963-8720-1-8.
  • Meletiou, Giorgos (2011). Κυπριακό ποδόσφαιρο 1900–1960 [Cypriot Football 1900–1960] (bằng tiếng Hy Lạp). Nicosia: Power Publishing. ISBN 978-9963-688-87-6.
  • Stilianou, Pampos; Georgiou, Neofitos (1988). Νέα Σαλαμίνα, 40 χρόνια πρωτοπόρας αθλητικής πορείας [Nea Salamina, 40 years pioneering sports history] (bằng tiếng Hy Lạp). Cyprus: Nea Salamina Famagusta.
  • Stilianou, Pampos (1998). 50 χρόνια Νέα Σαλαμίνα 1948–1998 [50 years Nea Salamina 1948–1998] (bằng tiếng Hy Lạp). Cyprus: Nea Salamina Famagusta. ISBN 9963-8370-0-X.
  • Stephanidis, Giorgos (2003). 40 χρόνια κυπριακές ομάδες στην Ευρώπη [40 years Cypriot teams in Europe] (bằng tiếng Hy Lạp). Nicosia: Haravgi. ISBN 9963-8841-1-3.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]