Ismail Abdul-Latif
Giao diện
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Ismail Hassan Abdul-Latif | ||
Ngày sinh | 11 tháng 9, 1986 | ||
Nơi sinh | muharraq, Bahrain | ||
Chiều cao | 1,82 m (5 ft 11+1⁄2 in) | ||
Vị trí | tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Muharraq | ||
Số áo | 11 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1999–2004 | Al-Hala | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2004–2007 | Al-Hala | 86 | (37) |
2007–2009 | Al-Arabi | 24 | (6) |
2009–2011 | Riffa | 12 | (8) |
2011 | Al-Nasr | 8 | (3) |
2011–2012 | Muharraq | 10 | (4) |
2012–2013 | Al Ahli | 17 | (3) |
2013 | Al-Nahda | 4 | (2) |
2014 | Al-Salmiya SC | 5 | (1) |
2014- | Muharraq | 38 | (15) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2004–2007 | Bahrain U-21 | 19 | (9) |
2005– | Bahrain | 124 | (47) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Ismail Abdul-Latif (Arabic: إسماعيل عبد اللطيف; sinh ngày 11 tháng 9 năm 1986) là một tiền đạo bóng đá người Bahrain và hiện tại thi đấu cho Al Muharraq Club (Bahrain) Abdul-Latif cũng thi đấu cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Bahrain, và có mắt ở chung kết các kì Cúp bóng đá châu Á 2007, 2011 và 2015. Anh được biết đến với bàn thắng kịch tính ở phút bù giờ vào lưới Ả Rập Xê Út vào ngày 9 tháng 9 năm 2009 giúp Bahrain vào đến vòng chung kết play-off Giải vô địch bóng đá thế giới 2010 trước New Zealand.
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Bahrain trước.[1]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 15 tháng 7 năm 2007 | Sân vận động Gelora Bung Karno, Jakarta | Hàn Quốc | Asian Cup 2007 | ||
2. | 2 tháng 6 năm 2008 | Sân vận động Rajamangala, Băng Cốc | Thái Lan | Vòng loại World Cup 2010 | ||
3. | 21 tháng 1 năm 2009 | Sân vận động Hồng Kông, Wanchai | Hồng Kông | Vòng loại Asian Cup 2011 | ||
4. | 3 tháng 6 năm 2009 | Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa | Jordan | Giao hữu | ||
5. | ||||||
6. | 31 tháng 8 năm 2009 | Iran | Bahrain 3 Nations Tournament | |||
7. | 9 tháng 9 năm 2009 | Sân vận động Quốc tế Nhà vua Fahd, Riyadh | Ả Rập Xê Út | Vòng loại World Cup 2010 | ||
8. | 6 tháng 11 năm 2009 | Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa | Togo | Giao hữu | ||
9. | ||||||
10. | 18 tháng 11 năm 2009 | Yemen | Vòng loại Asian Cup 2011 | |||
11. | 6 tháng 1 năm 2010 | Hồng Kông | ||||
12. | ||||||
13. | ||||||
14. | 11 tháng 8 năm 2010 | Trung tâm Thể thao Olympic Nam Kinh, Nam Kinh | Trung Quốc | Giao hữu | ||
15. | 26 tháng 9 năm 2010 | Sân vận động Quốc vương Abdullah II, Amman | Oman | Giải vô địch bóng đá Tây Á 2010 | ||
16. | ||||||
17. | 8 tháng 10 năm 2010 | Sân vận động Quốc tế Jaber Al-Ahmad, Thành phố Kuwait | Kuwait | Giao hữu | ||
18. | 26 tháng 11 năm 2010 | Sân vận động 22 tháng 5, Aden | Iraq | Cúp bóng đá vịnh Ả Rập 2010 | ||
19. | 28 tháng 12 năm 2010 | Sân vận động Al-Rashid, Dubai | Jordan | Giao hữu | ||
20. | 14 tháng 1 năm 2011 | Sân vận động Jassim Bin Hamad, Doha | Ấn Độ | Asian Cup 2011 | ||
21. | ||||||
22. | ||||||
23. | ||||||
24. | 26 tháng 8 năm 2011 | Sân vận động Quốc gia Bahrain, Manama | Sudan | Giao hữu | ||
25. | 6 tháng 9 năm 2011 | Sân vận động Gelora Bung Karno, Jakarta | Indonesia | Vòng loại World Cup 2014 | ||
26. | 13 tháng 12 năm 2011 | Sân vận động Jassim Bin Hamad, Doha | Iraq | Đại hội Thể thao Liên Ả Rập 2011 | ||
27. | ||||||
28. | 23 tháng 12 năm 2011 | Jordan | ||||
29. | 29 tháng 2 năm 2012 | Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa | Indonesia | Vòng loại World Cup 2014 | ||
30. | ||||||
31. | 16 tháng 10 năm 2012 | Sân vận động Za'abeel, Dubai | UAE | Giao hữu | ||
32. | 9 tháng 11 năm 2013 | Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa | Liban | |||
33. | 15 tháng 11 năm 2013 | Malaysia | Vòng loại Asian Cup 2015 | |||
34. | 7 tháng 11 năm 2014 | Singapore | Giao hữu | |||
35. | 30 tháng 12 năm 2014 | Melbourne Cricket Ground, Melbourne | Ả Rập Xê Út | |||
36. | ||||||
37. | 13 tháng 10 năm 2015 | Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa | Philippines | Vòng loại World Cup 2018 | ||
38. | 29 tháng 3 năm 2016 | Yemen | ||||
39. | 1 tháng 9 năm 2016 | Singapore | Giao hữu | |||
40. | 10 tháng 10 năm 2017 | Sân vận động Thành phố Đài Bắc, Đài Bắc | Đài Bắc Trung Hoa | Vòng loại Asian Cup 2019 | ||
41. | 4 tháng 8 năm 2019 | Sân vận động Franso Hariri, Erbil | Jordan | Giải vô địch bóng đá Tây Á 2019 | ||
42. | 10 tháng 8 năm 2019 | Kuwait | ||||
43. | 25 tháng 3 năm 2021 | Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa | Syria | 3–1 | Giao hữu | |
44. | ||||||
45. | 3 tháng 6 năm 2021 | Campuchia | 8–0 | Vòng loại World Cup 2022 | ||
46. | ||||||
47. | 15 tháng 6 năm 2021 | Hồng Kông |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Hasan, Ismail Abdullatif”. National Football Teams. Truy cập 17 tháng 9 năm 2015.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Ismail Abdul-Latif tại National-Football-Teams.com
Thể loại:
- Sinh năm 1986
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá nam Bahrain
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Bahrain
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Á 2007
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Á 2011
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Á 2015
- Cầu thủ bóng đá Al-Arabi SC (Kuwait)
- Cầu thủ bóng đá Al-Nasr S.C.S.C.
- Cầu thủ bóng đá Al-Muharraq SC
- Cầu thủ bóng đá Al Ahli SC (Doha)
- Cầu thủ bóng đá Al-Nahda Club (Ả Rập Xê Út)
- Cầu thủ bóng đá Al Hala SC
- Cầu thủ Giải bóng đá vô địch quốc gia Ả Rập Xê Út
- Cầu thủ bóng đá Qatari Second Division
- Cầu thủ Giải bóng đá ngoại hạng Bahrain
- FIFA Century Club
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ả Rập Xê Út