Bước tới nội dung

FA Women's Premier League National Division

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
FA Women's Premier League National Division

Tập tin:FAWPL Logo.png
Thành lập1991
Quốc giaAnh
Liên đoànUEFA
Các hạng đấu1
Số đội10
Cấp độ trong
hệ thống
2
Xuống hạng đếnNorthern Division
Southern Division
Cúp trong nướcFA Women's Cup
FA Women's Premier League Cup
Đội vô địch hiện tạiSunderland WFC
(2011-12)
Đội vô địch nhiều nhấtArsenal
(12 lần)
Trang webLeague home page

FA Women's Premier League National Division là một hạng đấu bóng đá không còn tồn tại ở Anh. Đây là hạng đấu cao nhất bóng đá nữ Anh từ năm 1991 cho tới năm 2011 khi FA Women's Super League ra đời. Trong hai mùa giải cuối cùng, giải đóng vai trò là giải đấu cấp hai của hệ thống bóng đá nữ tại Anh. Hạng đấu khai tử vào cuối mùa giải 2012/13, và được thay thế bằng Women's Super League 2.

Giải được thi đấu theo thể thức hai lượt sân nhà sân khách. Bên dưới National Division là Northern DivisionSouthern Division. Hai hạng đấu này vẫn tiếp tục tồn tại sau khi National Division bị hủy. Giải có thể coi là Premier League của nữ, mặc dù không phải là giải đấu hoàn toàn chuyên nghiệp. Giải cũng hay được gọi là Women's Premiership hay Ladies' Premiership.

Các đội của Premiership cũng tham dự FA Women's CupPremier League Cup. Đội vô địch Premiership gặp đội vô địch FA Cup trong trận tranh FA Women's Community Shield. Từ 2010 về trước thì các đội vô địch và á quân Premiership được quyền tham dự UEFA Women's Champions League.

Vào mùa 2006-07, số đội tăng từ 10 lên 12 với hai đội lên hạng từ giải Northern (Blackburn Rovers) và Southern (Cardiff City) và không có đội xuống hạng.

Vào mùa 2010-11, giải giảm từ mười hai xuống còn tám đội. Sáu câu lạc bộ bỏ giải để tham gia FA Women's Super League cùng với đội vô địch và á quân của Northern Division là LiverpoolOOH Lincoln. Sáu câu lạc bộ National Division còn lại và hai đội đầu bảng của Southern Division là BarnetReading đá tại National Division (lúc này là giải hạng hai).[1] Mùa 2012-13 là mùa giải cuối cùng.

Câu lạc bộ National Division 2012-13

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Vị trí mùa 2011-12
Aston Villa 3
Barnet 4
Cardiff City 8
Charlton Athletic 5
Coventry City 6
Leeds United 2
Manchester City 1 tại Northern Division
Portsmouth 1 tại Southern Division
Sunderland 1
Watford 7

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Các mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Vô địch Á quân Hạng ba Xuống hạng
2011-12 Sunderland A.F.C. Women Leeds United L.F.C. Aston Villa L.F.C. Nottingham Forest L.F.C., Reading Women
2010-11 Sunderland A.F.C. Women Nottingham Forest L.F.C. Reading Women Blackburn Rovers L.F.C., Millwall Lionesses L.F.C.
2009-10 Arsenal L.F.C. Everton L.F.C. Chelsea L.F.C. Không có (tái cấu trúc do FA WSL)
2008-09 Arsenal L.F.C. Everton L.F.C. Chelsea L.F.C. Liverpool L.F.C., Fulham L.F.C.
2007-08 Arsenal L.F.C. Everton L.F.C. Leeds United L.F.C. Cardiff City L.F.C., Charlton Athletic L.F.C.
2006-07 Arsenal L.F.C. Everton L.F.C. Charlton Athletic L.F.C. Sunderland A.F.C. Women, Fulham L.F.C.
2005-06 Arsenal L.F.C. Everton L.F.C. Charlton Athletic L.F.C. Không (tăng số đội lên 12)
2004-05 Arsenal L.F.C. Charlton Athletic L.F.C. Everton L.F.C. Liverpool L.F.C., Bristol City W.F.C.
2003-04 Arsenal L.F.C. Charlton Athletic L.F.C. Fulham L.F.C. Aston Villa L.F.C., Tranmere Rovers L.F.C.
2002-03 Fulham L.F.C. Doncaster Belles L.F.C. Arsenal L.F.C. Southampton Saints W.F.C., Brighton & Hove Albion W.F.C.
2001-02 Arsenal L.F.C. Doncaster Belles L.F.C. Charlton Athletic L.F.C. Barry Town W.F.C., Sunderland A.F.C. Women
2000-01 Arsenal L.F.C. Doncaster Belles L.F.C. Charlton Athletic L.F.C. Millwall Lionesses L.F.C., Liverpool L.F.C.
1999-2000 Croydon L.F.C. Doncaster Belles L.F.C. Arsenal L.F.C. Aston Villa L.F.C., Reading Royals L.F.C.
1998-99 Croydon L.F.C. Arsenal L.F.C. Doncaster Belles L.F.C. Bradford City W.F.C., Ilkeston Town F.C. Ladies
1997-98 Everton L.F.C. Arsenal L.F.C. Barnet F.C. Ladies, Barry Town W.F.C.
1996-97 Arsenal L.F.C. Doncaster Belles L.F.C. Croydon L.F.C. Southampton Saints L.F.C., Ilkeston Town F.C. Ladies
1995-96 Croydon L.F.C. Doncaster Belles L.F.C. Arsenal L.F.C. Villa Aztecs L.F.C., Wolverhampton Wanderers L.F.C.
1994-95 Arsenal L.F.C. Liverpool L.F.C. Doncaster Belles L.F.C. Red Star Southampton L.F.C.
1993-94 Doncaster Belles L.F.C. Arsenal L.F.C. Knowsley United L.F.C. Ipswich Town L.F.C., Wimbledon L.F.C.
1992-93 Arsenal L.F.C. Doncaster Belles L.F.C. Knowsley United L.F.C. Maidstone Tigresses L.F.C., Bronte L.F.C.
1991-92 Doncaster Belles L.F.C. Red Star Southampton L.F.C. Wimbledon L.F.C. Không có (tăng lên 10 đội)

* In đậm là đội giành FA Cup năm đó.
Arsenal L.F.C. giành cú ăn ba với chức vô địch UEFA Women's Cup năm 2007.

Thành tích theo câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Vô địch Á quân Năm vô địch
Arsenal
12
3
1992-93, 1994-95, 1996-97, 2000-01, 2001-02, 2003-04, 2004-05, 2005-06, 2006-07, 2007-08, 2008-09, 2009-10
Charlton Athletic (Croydon)
3
2
1995-96, 1998-99, 1999-2000
Doncaster Rovers Belles
2
7
1991-92, 1993-94
Sunderland
2
0
2010-11, 2011-12
Everton
1
5
1997-98
Fulham
1
0
2002-03
Liverpool
0
1
1994-95
Nottingham Forest
0
1
2010-11
Leeds United
0
1
2011-12
  1. ^ “Premier League Changes”. She Kicks. ngày 17 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]