Bước tới nội dung

Apteryx owenii

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Apteryx owenii
A. owenii lục tìm mồi tại Zealandia EcoSanctuary, Wellington
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Struthioniformes
Họ (familia)Apterygidae
Chi (genus)Apteryx
Loài (species)A. owenii
Danh pháp hai phần
Apteryx owenii
(Gould, 1847)[2][3]
Phân bố của A. owenii
Phân bố của A. owenii
Subspecies

A. o. owenii

A. o. iredelai
Danh pháp đồng nghĩa
List
  • Apteryx mollis Potts 1873[4]
  • Apteryx fusca Rowley 1875 non Potts 1873
  • Pseudapteryx gracilis Lydekker 1891
  • Apteryx oweni occidentalis Rothschild 1893
  • Apteryx occidentalis (Rothschild 1893) Buller 1905
  • Apteryx australis occidentalis (Rothschild 1893)
  • Kiwi owenii (Gould 1847) Verheyen 1960
  • Stictapteryx owenii (Gould 1847) Iredale & Mathews 1926
  • Stictapteryx owenii owenii (Gould 1847) Iredale & Mathews 1926
  • Stictapteryx owenii iredalei Mathews 1935

A. owenii (tên thông thường tiếng Anh là "little spotted kiwi", 'kiwi đốm nhỏ' và "little gray kiwi", 'kiwi xám nhỏ'[2]) là một loài chim nhỏ không bay thuộc chi Apteryx. Đây là loài kiwi nhỏ nhất, dài chừng 0,9 đến 1,9 kg (2,0–4,2 lb), ngang cỡ một con gà bantam. Như mọi loài kiwi, đây là chim đặc hữu New Zealand, và vào thời tiền tiếp xúc châu Âu, nó có mặt trên cả hai đảo chính, nhưng nay chỉ sót lại trên một số đảo nhỏ và trong khu bảo tồn trên đảo chính.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tranh vẽ của G. D. Rowley, thập niên 1870

A. owenii là một loài chim chạy, thuộc họ Apterygidae, bộ Apterygiormes. Tên chi (Apteryx) có nghĩa là "cụt cánh, không cánh", còn tên loài (owenii) được đặt ra để vinh danh Richard Owen.[5] Ngày nay, chỉ phân loài danh định A. o. owenii còn sinh tồn. Phân loài A. o. iredalei từng sống ở đảo Bắc đã tuyệt chủng vào khoảng cuối thế kỷ XIX.[6] Tuy vậy, độ xác thực của phân loài này không hoàn toàn được chấp thuận.[7]

A. owenii được John Gould mô tả lần đầu năm 1847 dựa trên một mẩu vật mà F. Strang thu được. Địa điểm thu thập không được chỉ rõ, nhưng có lẽ là Nelson hay Marlborough.

Kiwi đốm nâu có chiều dài 35 đến 45 cm (14–18 in), con trống nặng 0,9 đến 1,3 kg (2,0–2,9 lb), con mái nặng 1 đến 1,9 kg (2,2–4,2 lb); đây là loài kiwi bé nhất. Bộ lông chúng màu xám, với nhiều đốm trắng, trông khá bờm xờm.[8] Chúng có rìa dài mọc quanh gốc mỏ. Chúng thiếu đuôi và có phao câu nhỏ.[2] Chân nhạt màu.[8]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2012). Apteryx owenii. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ a b c Davies, S. J. J. F. (2003)
  3. ^ Gould, John (1847). “On a new species of Apteryx”. Proceedings of the Zoological Society of London. 15 (1): 93–94. doi:10.1111/j.1469-7998.1847.tb00159.x.
  4. ^ Gill; và đồng nghiệp (2010). “Checklist of the birds of New Zealand, Norfolk and Macquarie Islands, and the Ross Dependency, Antarctica” (PDF) (ấn bản thứ 4). Te Papa Press. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2016.
  5. ^ Gotch, A. F. (1995)
  6. ^ Hume, J. P.; Walters, M. (2012). Extinct Birds. London: A & C Black. tr. 23–24. ISBN 1-4081-5725-X.
  7. ^ Folch, A.; Jutglar, F.; Garcia, E.F.J. (2018). del Hoyo, Josep; Elliott, Andrew; Sargatal, Jordi; Christie, David A.; de Juana, Eduardo (biên tập). “Little Spotted Kiwi (Apteryx owenii)”. Handbook of the Birds of the World Alive. Barcelona, Spain: Lynx Edicions. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2018.
  8. ^ a b BirdLife International (2008a)