Krystal Jung
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Jung.
Krystal Jung | |
---|---|
Krystal Jung vào năm 2024 | |
Sinh | Krystal Soo Jung [1][2] 24 tháng 10, 1994 San Francisco, California, Mỹ |
Quốc tịch | |
Tên khác |
|
Học vị | Đại học Sungkyunkwan |
Trường lớp | Trường Trung học Nghệ thuật Hanlim |
Nghề nghiệp | |
Năm hoạt động | 2009–nay |
Quê quán | Jeonju, Jeolla Bắc, Hàn Quốc |
Người thân | Jessica Jung (chị gái) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Tên gọi khác | Krystal |
Thể loại | |
Năm hoạt động | 2009-nay |
Hãng đĩa | SM Entertainment |
Hợp tác với |
Tên thật | |
Hangul | 정수정 |
---|---|
Hanja | 鄭秀晶 |
Romaja quốc ngữ | Jeong Su-jeong |
McCune–Reischauer | Chŏng Suchŏng |
Hán-Việt | Trịnh Tú Trinh |
Nghệ danh | |
Hangul | 크리스탈 정 |
Romaja quốc ngữ | Keuriseutal Jeong |
McCune–Reischauer | K'ŭrisŭt'al Chŏng |
Krystal Soo Jung (sinh ngày 24 tháng 10 năm 1994),[4] hay Jung Soo-jung, thường được biết đến với nghệ danh Krystal Jung hay Krystal, là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Mỹ gốc Hàn Quốc. Cô từng là thành viên của nhóm nhạc nữ f(x) và nhóm dự án "SM the Ballad" của SM Entertainment.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Chrystal Soo Jung sinh ra tại San Francisco, California, Hoa Kỳ,[5] nơi gia đình mình định cư từ những năm 1980. Năm 2000, trong lần cả gia đình trở về Hàn Quốc, nhân viên của SM Entertainment phát hiện Krystal. Sau đó SM đã nhận thấy tiềm năng của Krystal nên đã đề nghị Krystal theo học thanh nhạc và vũ đạo, từ đó chọn lựa để chính thức đào tạo Krystal trong lĩnh vực ca hát. Lời đề nghị bị cha mẹ Krystal từ chối với lí do Krystal còn quá nhỏ. Thay vào đó, gia đình Krystal cho phép chị gái Jessica theo học tại SM Academy.
Năm 2000, Krystal góp mặt với vai nhỏ cho MV ca nhạc Wedding March của nhóm nhạc Shinhwa.[6][7] Năm 2002, Krystal lần đầu tiên xuất hiện trong quảng cáo trà xanh Lotte Chaurin cùng với diễn viên Han Ga-in.[8] Năm 2006, được sự cho phép của cha mẹ, Krystal đã tham gia các lớp học nhảy hip hop và jazz tại SM Academy.[9][10]
Krystal từng học tại trường quốc tế Korea Kent Foreign School từ bậc tiểu học đến trung học cơ sở.[11] Krystal tốt nghiệp trường trung học Nghệ thuật Hanlim cùng với giải thưởng cống hiến vào ngày 7 tháng 2 năm 2013.[12] Krystal ghi danh tại Đại học Sungkyunkwan ngành Kịch nghệ cùng với người bạn Kang Jiyoung.[13]
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 1 tháng 4 năm 2016, đại diện của Krystal là SM Entertainment xác nhận nữ ca sĩ và thành viên Kai của nhóm EXO cùng công ty đang hẹn hò.[14] Vào ngày 1 tháng 6 năm 2017, công ty S.M Entertainment xác nhận cặp đôi đã chia tay sau hơn 1 năm 1 tháng hẹn hò với lý do lịch trình và tập trung cho sự nghiệp của bản thân.[15]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]2009–2013: f(x) và hoạt động solo
[sửa | sửa mã nguồn]Krystal ra mắt với vai trò là ca sĩ hát dẫn của nhóm f(x) vào tháng 9 năm 2009.
Tháng 3 năm 2010, Krystal tham gia vào các MV thông qua Melody Project.[16][17][18][19] Krystal phát hành single solo với tựa đề "Melody" cho dự án này.[20] Krystal làm MC cho chương trình âm nhạc The M-Wave với Thunder của nhóm MBLAQ.[21][22] Krystal tham gia chương trình Let's Go Dream Team 2, và phá vỡ kỷ lục nhảy cao của chương trình được thiết lập từ 10 năm trước, với chiều cao là 1,95 mét.[23] Vào tháng 7, Krystal đảm nhận vai diễn phụ trong bộ phim sitcom dài tập More Charming by the Day.[24] Krystal được nhận giải "Newcomer Comedy Award" tại 2010 MBC Entertainment Awards cho vai này.[25]
Năm 2011, Krystal thực hiện việc thu âm bài hát "Because of Me" cho bộ phim Sign,[26] và song ca với Leeteuk thành viên của Super Junior với tựa đề "Grumbling".[27]
Krystal tham gia và giành vị trí thứ nhất trong chương tình trượt băng Kiss & Cry.[28] Giám khảo Kim Yuna đánh giá phần trình diễn của Krystal: "... các kỹ năng đó đã đủ để tôi tin rằng nếu một ai đó nói Krystal là một người trượt băng chuyên nghiệp.''[29] Vào cuối năm, Krystal tham gia vào High Kick 3, với vai diễn phụ và nhân vật là Ahn Soo Jung.[9] Krystal được diễn viên Ahn Nae Sang khen ngợi cho phần diễn xuất trong phim.[30][31] Năm 2012, Krystal phát hành bài hát "Butterfly'' song ca với Jessica cho bộ phim To the Beautiful You, bộ phim thành viên Sulli đóng vai nữ chính.[32] Krystal đã nhận vai diễn trong The Heirs, nhân vật Lee Bo Na có phần hư hỏng nhưng đáng yêu và có trái tim nhân hậu. Nhân vật trong phim đã "được người xem yêu quý",[33] và được bình chọn là " Best Onscreen Couple" cùng với Kang Min-hyuk của nhóm CN Blue tại 2013 Drama Fever Awards.[34]
2014–: SM the Ballad và hoạt động solo
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2014, Krystal gia nhập vào nhóm SM the Ballad thành lập bởi SM Entertainment vào năm 2010. Trong album thứ 2 của nhóm Breath, Krystal hát bài hát "Breath" phiên bản tiếng Nhật với Changmin của nhóm TVXQ. Krystal song ca với Chen của nhóm nhạc EXO bài hát với tựa đề "When I Was... When U Were...". Krystal trình diễn song ca với Chen tại S.M. The Ballad Joint Recital vào ngày 12 tháng 2.[35] Vào tháng 3, Krystal làm cameo trong Potato Star 2013QR3.[36] Go Kyung-Pyo lưu ý về các ca sĩ khách mời như là "một bộ nhớ vươi tươi đáng nhớ".[37] Krysal phát hành bài hát "Say Yes" cho bộ phim điện ảnh Make Your Move với Jessica và Ngô Diện Phàm.[38]
Tháng 7, Krystal với chị gái Jessica đã được giới thiệu trong chương trình truyền hình thực tế của 2 chị em Jessica & Krystal. Chương trình đã cho thấy những hình ảnh đời thường của 2 chị em, trái với hình ảnh lạnh lùng trước công chúng.[39][40][41]
Cuối năm, Krystal đã tham gia vào bộ phim Cô nàng đáng yêu với vai nữ diễn viên chính và đây là lần đầu Krystal đảm nhận vai trò diễn viên chính, cùng với Rain và L (Kim Myungsoo). Krystal đóng vai Se Na, người đã lên Seoul để theo đuổi sự nghiệp âm nhạc của mình. Krystal phát hành single solo "All Of A Sudden"[42] cho nhạc phim của bộ phim. Tại Baeksang Arts Awards, Krystal được trao tặng giải "Most Popular Actress in TV" cho vai diễn trong bộ phim.[43]
Năm 2015, Krystal đã nhận vai diễn với diễn viên Seo Jun Young trong bộ phim ngắn Listen To My Song tại lễ kỷ niệm 10 năm thành lập tạp chí W Korea.[44] Krystal cũng nhận vai diễn trong bộ phim Trung Quốc với tựa đề Unexpected Love,[45] cùng Lay thành viên của nhóm EXO.[46] Vào ngày 28 tháng 11, đại diện SM Entertainment thông báo rằng Krystal đã được chọn vào vai nữ chính trong bộ phim truyền hình Trung Quốc Graduation Season.[47]
Vào cuối năm 2016, Krystal đóng vai khách mới là Min-ji, tiếp viên hàng không trong tập 1 của bộ phim Huyền thoại Biển xanh.
Ngày 12 tháng 2 năm 2017, truyền thông đưa tin Krystal Jung sẽ phát hành đĩa đơn hợp tác "I Don't Wanna Love You" với thành viên của Glen Check, June One Kim. Bài hát được tiết lộ lần đầu tiên vào ngày 14 tháng 2 tại buổi khai trương lại của cửa hàng quần áo ở Seoul, và sau đó được phát hành trực tuyến vào lúc nửa đêm theo giờ địa phương vào ngày 15 tháng 2.[48] Vào tháng 7, Jung đóng vai chính trong bộ phim truyền hình ăn theo bộ truyện tranh Cô dâu của Thủy thần do đài tvN sản xuất.[49][50] Cùng năm, Jung đóng vai chính trong phim truyền hình thuộc thể loại hài u ám Prison Playbook, dẫn dắt bới nhà sản xuất Shin Won-ho của loạt phim Reply; Jung đã nhận được đánh giá tốt cho sự thể hiện trong phim.[51][52] Krystal được tạp chí GQ Korea bình chọn là 'Người phụ nữ của năm'.[53]
Năm 2018, Krystal được chọn vào vai nữ chính trong phim truyền hình thuộc thể loại hành động tội phạm Player của đài OCN.[54][55] Tại buổi họp báo ra mắt phim, cô tiết lộ đã học cách lái xe mô tô để thực hiện các pha nguy hiểm của riêng mình.[56]
Năm 2019, Krystal và chị gái Jessica đã quay chương trình thực tế thứ 2 của họ tại Hoa Kỳ.[57] Cùng năm, Krystal được chọn tham gia bộ phim tình cảm độc lập Aaebigyuhwan[58] và phim hài lãng mạn Sweet and Sour.[59]
Năm 2020, Krystal được chọn tham gia phim truyền hình đề tài quân đội Search của đài OCN, trong phim cô vào vai sĩ quan quân đội ưu tú.[60] Bộ phim sẽ phát sóng tập đầu tiên vào ngày 17 tháng 10 năm 2020.[61][62]
Sau khi các trang tin bắt đầu xoay quanh việc Krystal rời SM Entertainment, SM đã trả lời rằng hợp đồng giữa hai bên sẽ hết hạn vào cuối tháng 8 năm 2020 và họ đang thảo luận với Krystal để có thể gia hạn.[63] Krystal chính thức rời công ty quản lý SM vào tháng 10 năm 2020; Krystal đã ký hợp đồng với H & Entertainment làm đại diện mới của mình.[64]
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Thứ hạng cao nhất |
Doanh số | Album |
---|---|---|---|---|
HQ Gaon [65] | ||||
2009 | "Hard but Easy" (với Luna) |
— | Invincible Lee Pyung Kang OST | |
2010 | "Spread Its Wings" (với Luna và Amber) |
— | God of Study OST | |
"Calling Out" (với Luna) |
— | Cinderella's Sister OST | ||
"Melody" | — | Melody Project Part II – Moderato | ||
2011 | "Because of Me" | — | Sign OST | |
"Grumbling" (với Leeteuk) |
— | Sunday Night – Enjoy Today OST | ||
2012 | "Butterfly" (với Jessica) |
22 |
|
To the Beautiful You OST |
2014 | "When I Was... When U Were..." (với Chen, một phần của SM the Ballad) |
31 |
|
SM the Ballad Vol. 2 – Breath |
"Breath (Japanese Ver.)" (với Changmin, một phần của SM The Ballad) |
— | |||
"Say Yes" (với Jessica và Kris) |
— | Make Your Move OST | ||
"All Of A Sudden" | 25 |
|
My Lovely Girl OST | |
2017 | "I Don't Wanna Love You"
(với June One Kim (Glen Check)) |
— |
|
|
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng. |
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai | Đài truyền hình | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2010 | More Charming By The Day | Jung Soo Jung | MBC | Vai phụ |
2011 | Welcome to the Show | Krystal | SBS | Cameo |
2011–12 | High Kick 3 | Ahn Soo Jung | MBC | Vai chính |
2013 | The Heirs | Lee Bo Na | SBS | Vai phụ |
2014 | Potato Star 2013QR3 | Jung Soo Jung | tvN | Cameo / Tập 81 |
My Lovely Girl | Yoon Se Na | SBS | Vai chính | |
2016 | The Legend of the Blue Sea | Min ji | SBS | Cameo/Tập 1 |
2017 | Graduation Season | Ye Ran | TBA | Vai chính |
Bride of the Water God | Moo-ra | tvN | Vai nữ thứ | |
2017 | Prison Playbook/ Wise Prison Life | Ji Ho | 'tvN | Vai Chính |
2018 | Player | Cha A-Ryeong | OCN | Vai chính |
2020 | Search | Son Ye-rim | Vai chính | |
2021 | Police University | Oh Kang-hee | KBS2 | Vai chính |
2022 | Crazy Love | Lee Shin-ah | KBS | Vai chính |
Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai | Chú thích |
---|---|---|---|
2012 | I AM. – SM Town Live World Tour in Madison Square Garden | Chính mình | Phim tài liệu của SM Town.[70] |
2015 | Listen To My Song [44] | Phim ngắn trong W Korea's 10th Anniversary. | |
SMTOWN The Stage | Phim tài liệu của SM Town.[71] | ||
2017 | Unexpected Love[45][72] | Fei Yan | Vai chính, phim Trung Quốc |
2020 | More Than Family | To-il | Vai chính |
2021 | Sweet & Sour | Bo-young | Vai chính |
Chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đài truyền hình | Tựa đề | Tập | Tư cách | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
2010–2011 | KBS2 | Dream Team 2 | 22, 29, 32, 55 | Khách mời | Krystal và Minho chiến thắng Couple Dream Team trong tập 22. Krystal đã phá vỡ kỷ lục nhảy cao với chiều cao 1,95m trong tập 32. |
Arirang TV | The M-Wave | MC | Krystal làm MC cùng với Thunder nhóm MBLAQ | ||
2011 | SBS | Kiss & Cry | 1–14 | Người chiến thắng | Thí sinh: Krystal, IU, Shin Dong-yup, Jin Ji-hee, Kim Byung-man, Lee Ah-hyun, Lee Kyu-hyuk, Park Jun-geum, Seo Ji-seok, Son Dam-bi và Yunho |
SBS | Strong Heart | 88 & 89 | Khách mời | Taecyeon đã một lần hỏi Krystal có thể hát một phần trong bài hát "Hands Up". Tuy nhiên, Krystal đã từ chối vì lời bài hát có nói về rượu, club và Krystal lúc đó còn ở độ tuổi vị thành niên.[73] | |
2012 | SBS | Running Man | 93 & 94 | Chiến thắng cùng với Gary | Khách mời: Krystal nhóm f(x), Gyuri và SeungYeon nhóm Kara, HyunA nhóm 4Minute, Suzy nhóm MissA. krystal nhận được một vương miện bằng vàng nguyên chất. |
2013 | OnStyle | Project Runway Korea | 9 | Giám khảo khách mời | Project Runway Korea. Krystal là giám khảo khách mời. Trang phục chiến thắng sẽ được Krystal sử dụng trong bộ ảnh tạp chí 1st Look (Số tháng 5 năm 2013).[74][75] |
2014 | OnStyle | Jessica & Krystal | 1-10 | Nhân vật chính | Với chị gái Jessica, cho thấy hoạt động thường ngày của hai chị em.[40] |
SBS | Running Man | 214 | Chiến thắng cùng với đội "My Lovely Girl" | Tập đặc biệt My Lovely Girl.[76] | |
2018 | Tvn | Life Bar | 90 | Khách mời cùng với các diễn viên phim "Player" | Đối với Krystal, cô cho biết sẽ luôn ủng hộ bạn trai cũ, nhưng không bao giờ liên lạc, thậm chí không muốn gặp lại nhau.[77] |
2020 | Tvn | Amazing Saturday | 130 | Khách mời cùng với Jang Dong Yoon quảng bá phim "Search" | Krystal và Hyeri (Girl's Day) đã có lần gặp mặt đầu tiên tại đây kể từ lần gặp cuối cùng cách đây 10 năm. Hyeri thổ lộ rằng: " Em được debut từ khi còn rất nhỏ, lúc đó không quen được nhiều bạn cùng tuổi. Vì vậy cho nên Krystal là một người rất đặc biệt đối với em." [78] |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Lễ trao giải | Đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|
2010 | Best Newcomer in a Sitcom or Comedy[25] | Đoạt giải | |
2014 | Best Young Actress[79][80] | Đề cử | |
Top 10 Style Icons với Jessica Jung | Đề cử | ||
Excellence Award, Actress in a Miniseries | Đề cử | ||
2015 | Most Popular Actress (TV) | Đoạt giải | |
Best Female Fashionista (Giải nhất) | Đoạt giải | ||
2016 | Fashion Icon Goddess Award | Đoạt giải | |
Best Female Fashionista (Giải nhất) | Đoạt giải | ||
Photogenic Celebrity of the Year | Đoạt giải |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Person details for Krystal Soo Jung, 'California, Birth Index, 1905-1995'”. FamilySearch. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2015.
- ^ “SM Town Live '10 World Tour in Shanghai "Artistes Confirmation"(Chrystal Soo Jung)” (bằng tiếng Trung). sh.piao.com.cn(中國票務在綫). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015. Liên kết ngoài trong
|publisher=
(trợ giúp) - ^ “f(x)'s Koala Episode 2”. f(x)'s Koala (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 9 tháng 10 năm 2010. approx 3 phút. MBC Every1. Đã bỏ qua tham số không rõ
|city=
(trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)- A screenshot of Krystal's Korean passport is shown
- ^ “f(x)│My name is...2”. TenAsia (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Person details for Chrystal Soo Jung, 'California, Birth Index, 1905-1995'”. FamilySearch. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2015.
- ^ Studarus, Laura (June–July 2014). “Seoul Sisters - For Girls' Generation's Jessica Jung and f(x)'s Krystal Jung, Singing is the family business”. Nylon magazine.
- ^ Girls’ Generation’s Jessica & f(x)’s Krystal got casted on the street by SM Entertainment (in Korean) Newsen.com (ngày 12 tháng 9 năm 2009). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
- ^ Han Ga In & Krystal filmed a commercial together. Kpopstarz.com (ngày 9 tháng 3 năm 2012). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2014.
- ^ a b f(x)'s Krystal Flexing Acting Muscles in MBC Sitcom English.Chosun.com (ngày 2 tháng 12 năm 2011). Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Jessica's younger sister Krystal, trainee since 2006”. Star News (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 28 tháng 8 năm 2009. tr. 1. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2009.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “크리스탈, 어린시절 타고난 미모...연예인 과거사진 '올킬'”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Krystal's high school teacher reveals how she was as a student allkpop.com”. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015.
- ^ Krystal and Jiyoung to attend the same university. Allkpop.com (ngày 8 tháng 12 năm 2012). Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2014.
- ^ “SM, 카이크리스탈 열애 인정.."친구에서 최근 호감"”. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2016.
- ^ “SM Entertainment confirms Kai and Krystal have broken up allkpop.com”. allkpop. Truy cập 1 tháng 6 năm 2017.
- ^ Singer Tei and f(x) Krystal spotted together at a recording studio Lưu trữ 2014-10-16 tại Wayback Machine. Dkpopnews.net (ngày 25 tháng 5 năm 2010). Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2014.
- ^ Krystal is featured in Alex's MV! Lưu trữ 2014-10-16 tại Wayback Machine. Dkpopnews.net (March 2010). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2014.
- ^ Byul sings "Spring Will Probably Come" for 'Melody Project'. Allkpop.com (ngày 15 tháng 1 năm 2013). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2014.
- ^ Tei sings "Memory Is More Beautiful Than Farewell" for Melody Project. Allkpop.com (ngày 8 tháng 3 năm 2013). Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2014.
- ^ F(x)'s Krystal, 'Melody' music video with Tei as they play the roles of lovers Lưu trữ 2014-04-13 tại Wayback Machine. Dkpopnews.net (ngày 28 tháng 5 năm 2010). Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2014.
- ^ “엠블랙 천둥 'F(x)의 무대 기대해주세요~” (bằng tiếng Hàn). bnt news. ngày 18 tháng 5 năm 2010.
- ^ Sang-Hee Han (ngày 3 tháng 5 năm 2010). “Arirang TV to present global K-pop show”. The Korea Times.
- ^ f(x) Krystal's 1.95m high jump at Dream Team 2 (in Korean) Newsen.com (ngày 6 tháng 6 năm 2010). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
- ^ “More Charming By The Day Episode 60 (on DramaFever)”. More Charming By The Day (bằng tiếng Triều Tiên). 2010. approx. 1 phút. MBC. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ a b Krystal Won Rookie Comedy Award for MBC "More Charming By The Day". Allkpop.com (ngày 29 tháng 12 năm 2010). Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2014.
- ^ f(x) Krystal's "Because of Me" is released Allkpop.com (ngày 9 tháng 2 năm 2011). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2014.
- ^ Super Junior's Leeteuk and f(x)'s Krystal release duet song, 'Grumbling'! Allkpop.com (ngày 29 tháng 1 năm 2011). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2014.
- ^ Krystal and Her Flawless Past Photos Lưu trữ 2015-01-29 tại Wayback Machine Mwave.interest.me (ngày 15 tháng 5 năm 2012). Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2015.
- ^ f(x)'s Krystal gives a circus-themed performance on Kiss & Cry Lưu trữ 2014-05-18 tại Wayback Machine Allkpop.com (ngày 18 tháng 7 năm 2011). Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2014.
- ^ f(x)’s Krystal Reveals Inner Thoughts About Her Acting Lưu trữ 2017-06-23 tại Wayback Machine. Soompi.com (ngày 23 tháng 11 năm 2011). Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2014.
- ^ Ahn Nae Sang "I'm surprised at Krystal's natural acting" (in Korean) Newsen.com (ngày 23 tháng 10 năm 2011). Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2014.
- ^ SNSD’s Jessica and Krystal of f(x) to Release First Duet for ‘To the Beautiful You’ OST Lưu trữ 2015-05-25 tại Wayback Machine Mwave.interest.me (ngày 15 tháng 8 năm 2012). Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2015.
- ^ CN Blue’s Lee Jong Hyun Begged Kang Min Hyuk to Get f(x)’s Krystal on the Phone Lưu trữ 2014-11-04 tại Wayback Machine. Interest.me (ngày 6 tháng 3 năm 2014). Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2014.
- ^ Kang Min Hyuk and Krystal Jung win Best Couple at the 2013 DramaFever Awards[liên kết hỏng]. Dramafever.com (ngày 2 tháng 5 năm 2014). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2014.
- ^ SM ballad artists serenade fans in joint recital Koreaherald.com (ngày 13 tháng 2 năm 2014). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
- ^ Krystal of f(x) to Make a Cameo Appearance on "Potato Star" Lưu trữ 2017-07-31 tại Wayback Machine Soompi.com (ngày 26 tháng 2 năm 2014). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2014.
- ^ Go Kyung-pyo: "Krystal in Potato Star was a joyful memory to remember" (in Korean) News.nate.com (ngày 30 tháng 5 năm 2014). Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2014.
- ^ iTunes's Make Your Move OST Itunes.com (ngày 7 tháng 4 năm 2014). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2014.
- ^ Jessica & Krystal – Episode 1, "Tears of Two Sisters" Koreabizwire.com (ngày 7 tháng 6 năm 2014). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
- ^ a b Jessica and Krystal's reality show Jessica&Krystal. Allkpop.com (ngày 16 tháng 4 năm 2014). Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2014.
- ^ Jessica and Krystal shed tears and talk about their complex on their reality program Allkpop.com (ngày 3 tháng 6 năm 2014). Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
- ^ Krystal's My Lovely Girl OST to be released (in Korean) Baekn.etoday.co.kr (ngày 25 tháng 9 năm 2014). Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2014.
- ^ “K-pop singer Krystal captures Most Popular Actress in TV at Baeksang Arts Awards”. Truy cập 20 tháng 1 năm 2020.
- ^ a b “f(x)'s Krystal to act in short movie 'Please Listen to My Music'”. Jakarta Post via MSN. ngày 11 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
- ^ a b http://omonatheydidnt.livejournal.com/17226533.html
- ^ “EXO's Lay and f(x)'s Krystal Cast as Leads for Upcoming Chinese Movie”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập 20 tháng 1 năm 2020.
- ^ “f(x)'s Krystal Cast as Lead Actress for New Chinese Drama”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2018. Truy cập 20 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Krystal, Kim June One showcase art works”. Kpop Herald. ngày 7 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2017.
- ^ “'하백의 신부' 측 "남주혁·신세경·크리스탈·공명 출연확정" [공식입장]”. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 2 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2017.
- ^ “'Bride of the Water God' cast pose at press event”. Kpop Herald. ngày 27 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2017.
- ^ “정경호·성동일·정수정, 신원호PD '감빵생활' 캐스팅 완료(공식)”. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 12 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Singer makes strides on screen: Jung Soo-jung is getting high praise for role on tvN's 'Prison Playbook'”. Korea JoongAng Daily. ngày 27 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Krystal named GQ's Woman of the Year”. Kpop Herald. ngày 30 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Song Seung-heon, Krystal, and Lee Si-eon in "Player"”. Hancinema. Star Money. ngày 4 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Krystal Jung Set to Return to TV with New Drama, 'Player'”. TenAsia. ngày 28 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
- ^ “'플레이어' 정수정, 첫 장르물 도전 "잘 어울린다는 말 듣고 싶어"”. Seoul Economic Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2020.
- ^ Tan, Pakkee (ngày 6 tháng 6 năm 2019). “Jessica and Krystal Jung Are Shooting a New Reality Show In America”. E! Online. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Krystal to make her movie debut”. Korea JoongAng Daily. ngày 12 tháng 7 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
- ^ “[단독]정수정, '새콤달콤'으로 상업영화 데뷔..장기용과 호흡”. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 5 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2020.
- ^ “[단독]크리스탈, 장동윤과 OCN '써치' 주인공”. Ilgan Sports (bằng tiếng Hàn). ngày 16 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2020.
- ^ 이정현 (ngày 14 tháng 9 năm 2020). “장동윤의 OCN '써치' 다음 달 17일 첫 방송”. 연합뉴스 (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.
- ^ “From A Military Officer To A Teen Mom, f(x)'s Krystal Proves Her Versatility In Acting”. Koreaboo (bằng tiếng Anh). ngày 8 tháng 10 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.
- ^ Kim, Sooyoung (ngày 18 tháng 8 năm 2020). “SM "크리스탈, 8월 말 전속계약 만료...재계약 논의" [공식]” [SM: "Krystal's contract expires at the end of August, contract renewal in discussion]. Naver (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2020.
- ^ “SM 떠난 정수정, H&엔터와 전속계약 체결..정려원 한솥밥(공식)” [Jung Soojung leaves SM, signs exclusive contract with H& Entertainment]. Daum (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 10 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2020.
- ^ Gaon Chart
- “Butterfly - 2012년 34주차 Digital Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- “When I Was... When U Were... - 2014년 08주차 Digital Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- “All Of A Sudden - 2014년 40주차 Digital Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Cumulative sales for "Butterfly":
- “2012년 34주차 Download Chart (see #14)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- “2012년 35주차 Download Chart (see #24)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- “2012년 36주차 Download Chart (see #37)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- “2012년 37주차 Download Chart (see #54)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Cumulative sales for "When I Was... When U Were...":
- “2014년 08주차 Download Chart (see #28)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- “2014년 09주차 Download Chart (see #62)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Cumulative sales for "All Of A Sudden":
- “2014년 40주차 Download Chart (see #12)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- “2014년 41주차 Download Chart (see #32)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- “2014년 42주차 Download Chart (see #62)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- “2014년 43주차 Download Chart (see #83)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “QQ "I Don't Wanna Love You" sales Page”. QQ Music (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Documentary Shows Top K-Pop Singers Behind the Scenes”. Chosun Ilbo. ngày 2 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2012.
- ^ “'SMTOWN The Stage' concert documentary film to be released this summer”. Allkpop. ngày 15 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.
- ^ “SM Confirms EXO′s Lay and f(x)′s Krystal Have Been Cast in ′Kite Flying′”. Newsen. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015.
- ^ Strong Heart: 2PM’s Taecyeon "Rejected by f(x)’s Krystal" Lưu trữ 2018-07-12 tại Wayback Machine Soompi.com (ngày 28 tháng 7 năm 2011). Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2014.
- ^ f(x)’s Krystal Transforms into a Bird" Lưu trữ 2016-05-30 tại Wayback Machine. Soompi.com (ngày 6 tháng 5 năm 2013). Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2014.
- ^ 'Project Runway Korea' unveils still of f(x)'s Krystal on set for her guest judge appearance". Allkpop.com (ngày 3 tháng 5 năm 2013). Truy cập ngày 10 tháng 5 n��m 2014.
- ^ Krystal and Rain to Appear on 'Running Man' Together (in Korean) News.naver.com (ngày 1 tháng 9 năm 2014). Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
- ^ iOne. “Krystal lại nhắc chuyện người yêu cũ, netizen réo tên Kai (EXO)”. IONE.NET. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2021.
- ^ “f(x)'s Krystal And Girl's Day's Hyeri Talk About Their Friendship On "Amazing Saturday"”. Soompi (bằng tiếng Anh). 1602947808. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|ngày=
(trợ giúp) - ^ L, D.O, Baro, Jaejoong, Dasom, Jiyeon, Suzy and More Compete in "The 16th Seoul International Youth Film Festival" Korean Updates (ngày 4 tháng 8 năm 2014). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2014.
- ^ "Best Young Actress" Nominees at the 16th Seoul International Youth Film Festival (in Korean) SIYFF's official Facebook (ngày 1 tháng 8 năm 2014). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Krystal Jung. |
- Krystal Jung trên Instagram
- Krystal Jung trên Weibo Sina
- Nhân vật còn sống
- Người Mỹ gốc Hàn Quốc
- Nữ diễn viên truyền hình Hàn Quốc
- Nữ ca sĩ Hàn Quốc thế kỷ 21
- Nữ ca sĩ Mỹ
- Nữ diễn viên truyền hình Mỹ
- Nữ thần tượng Hàn Quốc
- Nghệ sĩ SM Entertainment
- Sinh năm 1994
- Ca sĩ tiếng Triều Tiên
- Nữ ca sĩ nhạc pop Mỹ
- Ca sĩ K-pop
- Ca sĩ thiếu nhi Mỹ
- Nữ diễn viên điện ảnh Mỹ
- Ca sĩ nhạc pop Mỹ
- Cựu học sinh Trường Trung học Nghệ thuật Hanlim
- Nữ diễn viên Hàn Quốc thế kỷ 21