Seo Jun-young
Giao diện
(Đổi hướng từ Seo Jun Young)
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Seo.
Seo Jun Young | |
---|---|
Seo Jun-young vào năm 2013 | |
Sinh | Kim Sang Gu 24 tháng 4, 1987 Hàn Quốc |
Tên khác | Suh Joon-yeong |
Học vị | Đại học Inha Sân khấu và điện ảnh |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2004-nay |
Chiều cao | 178 cm (5 ft 10 in) |
Cân nặng | 65Kg |
Tên tiếng Hàn | |
Hangul | 서준영 |
---|---|
Romaja quốc ngữ | Seo Jun-yeong |
McCune–Reischauer | Sŏ Chun-yŏng |
Tên khai sinh | |
Hangul | 김상구 |
Romaja quốc ngữ | Gim Sang-gu |
McCune–Reischauer | Kim Sang-gu |
Seo Jun-young (tên thật là Kim Sang-gu, sinh ngày 24 tháng 4 năm 1987) là một nam diễn viên Hàn Quốc. Anh được biết đến với vai trò trong bộ phim độc lập đã giành được giải thưởng Bleak Night,[1] phim lịch sử Deep Rooted Tree,[2][3][4] và Eighteen (còn gọi là Whirlwind).[5]
Điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|
2000 | Winter Sonata | Yong-ki | |
2006 | Bewitching Attraction | Suk-gyu lúc nhỏ | |
2010 | Eighteen | Kim Tae-hoon | |
2011 | Bleak Night | Dong-yoon | |
2012 | My Back Page | Umeyama | Bản Barrier Free - Lồng tiếng tiếng Hàn |
2014 | Broken | Park Hyeon-soo | |
2015 | Kwon Bob: Chinatown | Ko Jeong-hyeok | |
Speed | Lee Choo-won |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai trò | Kênh |
---|---|---|---|
2005 | Biscuit Teacher and Star Candy | Park Jae-in | SBS |
Marrying a Millionaire | Kim Tae-hoon | SBS | |
2006 | Sharp 3 | Park Yi-joon | KBS2 |
2007 | Like Land and Sky | Song Ji-min | KBS1 |
The Devil | Kang Oh-soo lúc nhỏ | KBS2 | |
War of Money - Bonus Round | Kim Byul | SBS | |
Kimcheed Radish Cubes | Jung Dong-min | MBC | |
Yeon Gaesomun | Yeon Heonseong | SBS | |
2008 | King Sejong the Great | Vua Suyang | KBS1 |
My Pitiful Sister | Lee Deok-san lúc nhỏ | KBS1 | |
2009 | A Goose's Dream | Min Seung-gi | OBS |
Again, My Love | Lee Jung-hoon lúc nhỏ | KBS2 | |
He Who Can't Marry | Tae-yeol, bạn trai cũ của Yoo-jin | KBS2 | |
Soul | Shin Ryu lúc nhỏ | MBC | |
2010 | Drama Special "The Scary One, The Ghost and I" | young Kim Yong-soo | KBS2 |
Grudge: The Revolt of Gumiho | Chun-woo | KBS2 | |
Smile, Mom | Lee Kang-so | SBS | |
2011 | Deep Rooted Tree | Vua Gwangpyeong | SBS |
My One and Only | Ki Woon-chan | KBS1 | |
2012 | To the Beautiful You | Ha Seung-ri | SBS |
2013 | Drama Special "Sirius" | Eun-chang / Shin-woo | KBS2 |
Unemployed Romance | Song Wan-ha | E Channel | |
Wang's Family | Bạn tiểu học của Gwang-bak (khách mời, tập 18) |
KBS2 | |
2014 | Drama Special "The Dirge Singer" | Yoon Soo | KBS2 |
Secret Door | Shin Heung-bok (khách mời, tập 1-2) | SBS | |
Tears of Heaven | Lee Ki-hyun / Cha Sung-tan | MBN | |
2015 | Super Daddy Yeol | tvN | |
Sweet Temptation (Reborn) | Sang-min | T-ARA Web Drama | |
2016 | The Promise | Kang Taejun | KBS2 |
Another Oh Hae-young | Hae-young (gold)'s blind date (khách mời, tập 15) |
tvN | |
Beautiful Mind | Lee Sang Joon (khách mời, tập 2 và 9) |
KBS2 |
Music video
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ca khúc | Ca sĩ |
---|---|---|
2004 | "Let's Break Up" | Yoon Gun |
2005 | "As We Live" | SG Wannabe |
"Sin and Punishment" | ||
2007 | "Be Burnt Completely Black" | M To M |
2008 | "Lalala" | SG Wannabe |
2010 | "Good" | Daybreak |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Thể loại | Đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2009 | 35th Seoul Independent Film Festival[6] | Giải ngôi sao độc lập | Eighteen | Đoạt giải |
2011 | 32nd Blue Dragon Film Awards | Diễn viên mới xuất sắc | Bleak Night | Đề cử |
19th Korean Culture and Entertainment Awards[7] | Diễn viên mới xuất sắc | Đoạt giải | ||
2013 | KBS Drama Awards | Diễn viên xuất sắc trong drama đặc biệt | Sirius | Đề cử |
2014 | KBS Drama Awards | Diễn viên xuất sắc trong drama đặc biệt | The Dirge Singer | Đề cử |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Park, So-jung (ngày 12 tháng 1 năm 2012). “My Name Is: Seo Jun-young”. 10Asia. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
- ^ Park, So-jung (ngày 12 tháng 1 năm 2012). “Seo Jun-young: "I've played both of King Sejong's sons"”. 10Asia. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
- ^ Park, So-jung (ngày 12 tháng 1 năm 2012). “Seo Jun-young: "When it comes to director Jang Tae-yoo's works, I even played the child version of characters."”. 10Asia. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
- ^ Park, So-jung (ngày 12 tháng 1 năm 2012). “Seo Jun-young: "I joked around with Cho Jin-woong so much that we had to halt our shoots."”. 10Asia. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
- ^ Lee, Hyo-won (ngày 25 tháng 2 năm 2010). “Eighteen A Whirlwind Teen Romance”. The Korea Times. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
- ^ “서준영 2009 서울독립영화제 독립스타상 수상!”. Naver (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 12 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Hong, Lucia (ngày 16 tháng 12 năm 2011). “So Ji-sub, Park Hae-il, Lee Tae-gon win top prize at culture and entertainment ceremony”. 10Asia. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Seo Jun-young trên Twitter
- Seo Jun-young Lưu trữ 2015-09-23 tại Wayback Machine tại Cyworld
- Seo Jun-young Lưu trữ 2014-02-21 tại Wayback Machine tại Ice Enter Company
- Seo Jun-young Fan Cafe tại Daum
- Seo Jun-young trên HanCinema
- Seo Jun-young tại Korean Movie Database
- Seo Jun-young trên IMDb