Sa nhân trứng
Sa nhân trứng | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Alpinioideae |
Tông (tribus) | Alpinieae |
Chi (genus) | Wurfbainia |
Loài (species) | W. uliginosa |
Danh pháp hai phần | |
Wurfbainia uliginosa (J.Koenig) Giseke, 1792 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Sa nhân trứng hay sa nhân dương xuân (danh pháp khoa học: Wurfbainia uliginosa) là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Johann Gerhard Koenig mô tả khoa học đầu tiên năm 1783 dưới danh pháp Amomum uliginosum.[2][3] Năm 1792, Paul Dietrich Giseke thiết lập chi Wurfbainia và chuyển Amomum uliginosum sang chi này.[4] Tuy nhiên, cho tới năm 2018 thì Wurfbainia chỉ được coi là một phần của Amomum. Năm 2018, Jana Leong-Škorničková & Axel Dalberg Poulsen lại xếp nó vào trong chi Wurfbainia mới phục hồi này.[5]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Plants of the World Online cho rằng loài này có tại Campuchia, Indonesia (Sumatra), Lào, Malaysia bán đảo, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam.[1][6] Cao độ sinh sống 30-1.550 m (100-5.085 ft).[1]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Địa thực vật cao 2–3 m, có chồi đài. Lá có phiến xoan thon, dài 30–35 cm; mép nguyên, cao 3–4 mm; bẹ có sọc. Phát hoa ở đất 2, có lông, cao 6–15 cm; lá hoa cao 18 mm; đài có 3 răng; vành có ống cao hơn đài, tai trắng hẹp; môi 11 x 9 mm; noãn sào ��ầy lông. Nang hình cầu, to 1,5 cm, có vảy cao, đơn và chẻ hai. Định Quán, Phú Quốc; III, 8.[7]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Wurfbainia uliginosa tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Wurfbainia uliginosa tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Wurfbainia uliginosa”. International Plant Names Index.
- ^ a b c Leong-Skornickova, J.; Tran, H.D.; Newman, M.; Lamxay, V.; Bouamanivong, S. (2019). “Wurfbainia uliginosa”. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T202229A132696153. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T202229A132696153.en. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2021.
- ^ a b Koenig J. G., 1783 Amomum uliginosum trong Retzius A. J., 1783. Observationes Botanicae 3: 56.
- ^ The Plant List (2010). “Amomum uliginosum”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
- ^ Giseke P. D., 1792. Praelectiones in Ordines Naturales Plantarum, trang 199 và 206.
- ^ Hugo de Boer, Mark Newman, Axel Dalberg Poulsen, A. Jane Droop, Tomáš Fér, Lê Thị Thu Hiền, Kristýna Hlavatá, Vichith Lamxay, James E. Richardson, Karin Steffen & Jana Leong-Škorničková, 2018. Convergent morphology in Alpinieae (Zingiberaceae): Recircumscribing Amomum as a monophyletic genus. Taxon 67(1):6-36, doi:10.12705/671.2
- ^ Wurfbainia uliginosa trên Plants of the World Online. Tra cứu ngày 29-12-2020.
- ^ Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam Quyển III, mục từ 9440. - Amomum ovoideum Pierre ex Gagn., trang 435. Nhà xuất bản Trẻ.