Bước tới nội dung

Ak Bars Arena

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do 115.72.174.56 (thảo luận) sửa đổi vào lúc 09:48, ngày 16 tháng 5 năm 2024 (Tổng quan). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

Ak Bars Arena
Map
Tên cũKazan Arena (2013–2018)
Vị tríProspekt Khusaina Yamasheva, 115 А, Kazan, Nga
Tọa độ55°49′16″B 49°09′39″Đ / 55,82111°B 49,16083°Đ / 55.82111; 49.16083
Sức chứa45.093 (Giải bóng đá Ngoại hạng Nga)[1]
42.873 (Giải vô địch bóng đá thế giới 2018)[2]
Kích thước sân105 x 68 m
Mặt sânGrassMaster
Công trình xây dựng
Khởi công5 tháng 5 năm 2010
Khánh thànhTháng 7 năm 2013
Chi phí xây dựng450 triệu đô la Mỹ
Kiến trúc sưPopulous, V. Motorin
Bên thuê sân
FC Rubin Kazan (2013–nay)
Đội tuyển bóng đá quốc gia Nga (các trận đấu được lựa chọn)

Ak Bars Arena (tiếng Nga: «Ак Барс Арена»; tiếng Tatar: Ак Барс Арена), trước đây được gọi là Kazan Arena (tiếng Nga: «Казань Арена»; tiếng Tatar: Казан Арена), là một sân vận động nằm ở Savinovo, một quận ở phía đông Kazan, Nga. Sân được hoàn thành vào tháng 7 năm 2013 và là nơi tổ chức các trận đấu bóng đá, đặc biệt là các trận đấu trên sân nhà của Rubin Kazan tại Giải bóng đá Ngoại hạng Nga. Đây là sân vận động có màn hình bên ngoài lớn nhất thế giới. Sân có sức chứa 45.379 chỗ ngồi.[3]

Tổng quan

Sân vận động từng là nơi tổ chức giải bóng đá các trường đại học mùa hè 2013 và cũng sẽ là nơi diễn ra các trận đấu của Cúp Liên đoàn các châu lục 2017Giải vô địch bóng đá thế giới 2018. Sân vận động có sức chứa 45.479 chỗ ngồi.[4] Nó sẽ thay thế sân vận động Trung tâm làm sân vận động bóng đá chính của Kazan. Đấu trường Kazan cũng từng tổ chức Giải vô địch bơi lội thế giới 2015.

Kiến trúc của sân vận động được thiết kế bởi Populous; theo nhà thiết kế chủ lực Damon Lavelle, sân vận động mang một biểu tượng độc nhất của văn hóa và địa lý nơi đây. Giai đoạn thiết kế chung: "TatInvestGrazhdanProekt", "Intex", "TsNIIpromzdany".

Giải vô địch bơi lội thế giới lần thứ 16 đã từng diễn ra ở Kazan và có một số nội dung đã thi đấu tại Đấu trường Kazan.

UEFA công bố vào tháng 3 năm 2020 rằng sân vận động sẽ tổ chức trận Siêu cúp châu Âu 2023. Tuy nhiên, do Nga xâm lược Ukraina, địa điểm tổ chức sau đó được chuyển đến Sân vận động KaraiskakisPiraeus, Hy Lạp.

Ngày 12 tháng 4 năm 2024, Ủy ban điều hành UEFA thông báo rằng do việc tước quyền tổ chức trận Siêu cúp châu Âu 2023, Ak Bars Arena đã được trao quyền tổ chức trận chung kết UEFA Europa League 2027.

Cúp Liên đoàn các châu lục 2017

Ngày Thời gian Đội #1 Kết quả Đội #2 Vòng Khán giả
18 tháng 6 năm 2017 (2017-06-18) 18:00  Bồ Đào Nha 2–2  México Bảng A 34.372[5]
22 tháng 6 năm 2017 (2017-06-22) 21:00  Đức 1–1  Chile Bảng B 38.222[6]
24 tháng 6 năm 2017 (2017-06-24) 18:00  México 2–1  Nga Bảng A 41.585[7]
28 tháng 6 năm 2017 (2017-06-28) 21:00  Bồ Đào Nha 0–0 (0–3 p)  Chile Bán kết 40.855[8]

Giải vô địch bóng đá thế giới 2018

Ngày Thời gian Đội #1 Kết quả Đội #2 Vòng Khán giả
16 tháng 6 năm 2018 (2018-06-16) 13:00  Pháp 2–1  Úc Bảng C 41.279[9]
20 tháng 6 năm 2018 (2018-06-20) 21:00  Iran 0–1  Tây Ban Nha Bảng B 42.718[10]
24 tháng 6 năm 2018 (2018-06-24) 21:00  Ba Lan 0–3  Colombia Bảng H 42.873[11]
27 tháng 6 năm 2018 (2018-06-27) 17:00  Hàn Quốc 2–0  Đức Bảng F 41.835[12]
30 tháng 6 năm 2018 (2018-06-30) 17:00  Pháp 4–3  Argentina Vòng 16 đội 42.873[13]
6 tháng 7 năm 2018 (2018-07-06) 21:00  Brasil 1–2  Bỉ Tứ kết 42.873[14]

Phòng trưng bày

Tham khảo

  1. ^ “Kazan Arena”.
  2. ^ “Kazan Arena”. FIFA. Bản gốc lưu trữ 15 Tháng sáu năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  3. ^ “Футбольный стадион «Казань Арена» - Казань Арена”. kazanarena.com.
  4. ^ Футбольный стадион «Казань Арена» | Казань Арена
  5. ^ “Match report – Group A – Portugal - Mexico” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 18 tháng 6 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
  6. ^ “Match report – Group B – Germany - Chile” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 22 tháng 6 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ “Match report – Group A – Mexico - Russia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 24 tháng 6 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2017.
  8. ^ “Match report – Semi-final – Portugal - Chile” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 28 tháng 6 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2017.
  9. ^ “Match report – Group C – France - Australia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 16 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2018.
  10. ^ “Match report – Group B – Iran - Spain” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 20 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  11. ^ “Match report – Group H – Poland - Colombia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2018.
  12. ^ “Match report – Group F – Korea Republic - Germany” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 27 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018.
  13. ^ “Match report – Round of 16 – France - Argentina” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
  14. ^ “Match report – Quarter-final – Brazil - Belgium” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 6 tháng 7 năm 2018. Truy c���p ngày 6 tháng 7 năm 2018.

Liên kết ngoài

Tiền nhiệm:
Trung tâm thể thao vịnh Thẩm QuyếnWindow of the World
Thâm Quyến
Đại hội Thể thao Sinh viên Thế giới Mùa hè
Lễ khai mạc và bế mạc

2013
Kế nhiệm:
Sân vận động Guus Hiddink
Gwangju
Tiền nhiệm:
Sân vận động Olympic
Helsinki
Siêu cúp bóng đá châu Âu
Địa điểm chủ nhà

2023
Kế nhiệm:
TBD